Tài xế chạy Grab có phải nộp thuế TNCN không? Nếu có thì thuế suất thuế TNCN phải nộp là bao nhiêu?
Tài xế chạy Grab có phải nộp thuế TNCN không?
Căn cứ tại điểm c khoản 5 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP có quy định như sau:
Hồ sơ khai thuế
...
5. Tổ chức, cá nhân thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho người nộp thuế phải có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định về khai thuế, nộp thuế như quy định đối với người nộp thuế tại Nghị định này, bao gồm:
...
c) Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân thì cá nhân không trực tiếp khai thuế. Tổ chức có trách nhiệm khai thuế giá trị gia tăng đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế và quản lý thuế của tổ chức mà không phân biệt hình thức phân chia kết quả hợp tác kinh doanh, đồng thời khai thay và nộp thay thuế thu nhập cá nhân cho cá nhân hợp tác kinh doanh. Trường hợp tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại khoản 5 Điều 51 Luật Quản lý thuế, mà cá nhân có ngành nghề đang hoạt động cùng với ngành nghề hợp tác kinh doanh với tổ chức thì tổ chức và cá nhân tự thực hiện khai thuế tương ứng với kết quả thực tế hợp tác kinh doanh theo quy định.
Về hình thức thì tài xế chạy Grab được xác định là cá nhân kinh doanh, mối quan hệ giữa tài xế Grab và doanh nghiệp vận tải được là hợp tác kinh doanh.
Đồng thời, căn cứ tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định như sau:
Nguyên tắc tính thuế
...
2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.
Do đó theo quy định trên thì nếu tài xế Grab có thu nhập từ 100 triệu trở lên sẽ phải đóng thuế TNCN theo quy định.
Ngoài ra, tổ chức có trách nhiệm khai thay và nộp thay thuế thu nhập cá nhân cho cá nhân hợp tác kinh doanh, cụ thể là tài xế Grab.
Tài xế chạy Grab có phải nộp thuế TNCN không? Nếu có thì thuế suất thuế TNCN phải nộp là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Thuế suất thuế TNCN mà tài xế Grab phải nộp là bao nhiêu?
Như đã đề cập ở phần trên, tài xế Grab chỉ phải nộp thuế TNCN khi có thu nhập từ 100 triệu đồng trở lên. Lúc này thuế suất thuế TNCN phải nộp theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC như sau:
Xem toàn bộ Danh mục ngành nghề, tính thuế GTGT, thuế TNCN theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC.
Như vậy, thuế suất thuế TNCN phải nộp đối với hoạt động vận tải của tài xế Grab có thu nhập trên 100 triệu đồng là 1.5%. Lúc này, Grab sẽ hỗ trợ khấu trừ và nộp hộ thuế TNCN cho tài xế Grab theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP
Lưu ý: Grab chỉ thực hiện việc thu hộ và nộp hộ đối với doanh thu chia sẻ mà tài xế nhận được từ các cuốc xe phát sinh từ ứng dụng Grab và các khoản thưởng mà tài xế nhận được từ Grab.
Thời hạn để tổ chức nộp hồ sơ khai thuế thay cho tài xế chạy Grab khi hợp tác kinh doanh là khi nào?
Căn cứ tại điểm a khoản 3 Điều 16 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với trường hợp tổ chức khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân kinh doanh như sau:
Quản lý thuế đối với tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân
...
3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 44 Luật Quản lý thuế, cụ thể như sau:
a) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trong trường hợp khai tháng hoặc quý như sau:
a.1) Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân thuộc trường hợp nộp hồ sơ khai thuế theo tháng thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo liền kề tháng phát sinh nghĩa vụ khai thuế thay, nộp thuế thay.
a.2) Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân thuộc trường hợp nộp hồ sơ khai thuế theo quý thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của quý tiếp theo liền kề quý phát sinh nghĩa vụ khai thuế thay, nộp thuế thay.
Như vậy, tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân thuộc trường hợp nộp hồ sơ khai thuế theo tháng thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo liền kề tháng phát sinh nghĩa vụ khai thuế thay, nộp thuế thay.
Đối với trường hợp nộp hồ sơ khai thuế theo quý thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của quý tiếp theo liền kề quý phát sinh nghĩa vụ khai thuế thay, nộp thuế thay.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mã QR là gì? Mức phạt hành chính tội đánh tráo mã QR để chiếm đoạt tiền của người khác là bao nhiêu?
- Cán bộ công chức có phải thực hiện kê khai tài sản, tài khoản ở nước ngoài của vợ/chồng hay không?
- Được ủy quyền lại hợp đồng ủy quyền giải quyết tranh chấp đất đai hay không theo quy định pháp luật?
- Nguyên tắc tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo Thông tư 74/2024 thế nào?
- Cơ sở dữ liệu về các loại tài sản công do cơ quan nào xây dựng? Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công bao gồm cơ sở dữ liệu nào?