TCVN 11899-1:2018 về hệ thống kiểm soát nhiệt độ và độ ẩm tương đối trong việc xác định hàm lượng Formaldehyt đối với ván gỗ nhân tạo?

TCVN 11899-1:2018 yêu cầu về hệ thống kiểm soát nhiệt độ và độ ẩm tương đối như thế nào? chị B.Y - Hải Phòng.

TCVN 11899-1:2018 về hệ thống kiểm soát nhiệt độ và độ ẩm tương đối trong việc xác định hàm lượng Formaldehyt đối với ván gỗ nhân tạo?

Tại Tiêu chuẩn quốc gia ván gỗ nhân tạo - Xác định hàm lượng Formaldehyt bằng phương pháp buồng 1 M3 TCVN 11899-1:2018 yêu cầu về hệ thống kiểm soát nhiệt độ và độ ẩm tương đối như sau:

Kiểm soát nhiệt độ bằng cách đặt buồng thử nghiệm tại nơi có thể ổn định được đến nhiệt độ thích hợp hoặc bằng cách điều chỉnh nhiệt độ trong buồng.

Trong trường hợp áp dụng cách thứ hai, vách buồng phải được cách nhiệt tốt để sự ngưng tụ ẩm không xảy ra trên bề mặt bên trong của buồng.

Kiểm soát độ ẩm tương đối bằng cách điều chỉnh độ ẩm bên ngoài của nguồn không khí sạch hoặc điều chỉnh độ ẩm bên trong của không khí trong buồng. Trong trường hợp áp dụng cách thứ hai, cần cẩn trọng để sự ngưng tụ hoặc hóa bụi của nước không xảy ra bên trong buồng.

Nhiệt độ và độ ẩm tương đối phải được theo dõi liên tục hoặc định kỳ và không phụ thuộc vào hệ thống ổn định không khí. Các cảm biến phải được đặt tại vị trí đại diện bên trong buồng.

Sau khi nạp mẫu vào buồng, phải ghi lại bất kỳ sự sai lệch ban đầu nào của nhiệt độ và độ ẩm tương đối do không khí ngoài môi trường và các mẫu thử chưa được ổn định gây ra.

Bên cạnh đó, Tiêu chuẩn quốc gia ván gỗ nhân tạo - Xác định hàm lượng Formaldehyt bằng phương pháp buồng 1 M3 TCVN 11899-1:2018 cũng yêu cầu về sự trao đổi không khí và tốc độ không khí trong buồng như sau:

- Sự trao đổi không khí

+ Ảnh hưởng của mức độ trao đổi không khí phải được kiểm tra định kỳ bằng cách sử dụng đồng hồ đo khí đã được hiệu chuẩn.

- Tốc độ không khí trong buồng

+ Trước khi tiến hành thử nghiệm, tốc độ không khí trong buồng chứa mẫu thử phải được đặt tại giá trị từ 0,1 m/s đến 0,3 m/s, đo tại vị trí đại diện cách bề mặt mẫu một khoảng không lớn hơn 20 mm.

+ Thiết bị đo tốc độ kiểu dây nhiệt hoặc thiết bị đo tốc độ kiểu màng đã hiệu chuẩn trong khoảng từ 0 m/s đến 0,5 m/s là thích hợp cho phép đo tốc độ không khí. Tốc độ không khí phải được đo ít nhất tại hai vị trí trong buồng.

TCVN 11899-1:2018 về hệ thống kiểm soát nhiệt độ và độ ẩm tương đối trong việc xác định hàm lượng Formaldehyt đối với ván gỗ nhân tạo? (Hình từ Internet)

Việc lấy mẫu không khí và phân tích trong việc xác định hàm lượng Formaldehyt đối với ván gỗ nhân tạo được quy định như thế nào theo TCVN 11899-1:2018?

Tại Tiêu chuẩn quốc gia ván gỗ nhân tạo - Xác định hàm lượng Formaldehyt bằng phương pháp buồng 1 M3 TCVN 11899-1:2018 yêu cầu về lấy mẫu không khí và phân tích như sau:

- Thêm ít nhất 25 ml nước vào hai bình sục khí và nối chúng với thiết bị (xem 6.2 và Hình 5). Định kỳ lấy mẫu không khí từ buồng bằng cách cho ít nhất 120 l đi qua bình sục khí, với tốc độ khoảng 2 l/min. Khối lượng dung dịch hấp thụ phải được xác định sau mỗi lần lấy mẫu. Nếu khối lượng hao hụt lớn hơn 3 % thì phải tiến hành hiệu chỉnh. Trộn hỗn hợp trong hai bình sục khí với nhau và sau đó dùng một pipet lấy 10 ml từng dung dịch hấp thụ vào trong bình dung tích 50 ml và thêm 10 ml dung dịch acetyl aceton (xem 5.1) và 10 ml dung dịch amoni accetat (xem 5.2). Nút bình lại và xác định hàm lượng formaldehyt của dung dịch theo Điều 9.

- Thể tích không khí được lấy phụ thuộc vào nồng độ formaldehyt của nó. Với phép đo quang phổ, quy trình được mô tả phía trên là thích hợp cho nồng độ lớn hơn 0,005 mg/m3. Khi xác định nồng độ formaldehyt ít hơn, phải tăng thể tích không khí được lấy và/hoặc giảm thể tích dung dịch mẫu không khí. Độ nhạy của phép phân tích cũng có thể được tăng lên bằng cách sử dụng phép đo huỳnh quang của chất phản ứng (diacetyldihydrolutidin) thay thế cho phép đo quang phổ. Ngoài ra, khối lượng hao hụt của dung dịch hấp thụ phải được xác định bằng cách cân và phải đảm bảo có mức nước vừa đủ cao hơn ống nối bình sục khí.

Chu kỳ thử nhiệm trong việc xác định hàm lượng Formaldehyt đối với ván gỗ nhân tạo được yêu cầu như thế nào theo TCVN 11899-1:2018?

Tại Tiêu chuẩn quốc gia ván gỗ nhân tạo - Xác định hàm lượng Formaldehyt bằng phương pháp buồng 1 M3 TCVN 11899-1:2018 yêu cầu đối với chu kỳ thử nghiệm như sau:

Không lấy mẫu vào ngày đầu tiên của thử nghiệm, sau đó từ 2 ngày đến 5 ngày tiến hành lấy mẫu thử một ngày hai lần. Khoảng thời gian giữa hai lần lấy mẫu phải lớn hơn 3 h.

Việc lấy mẫu có thể dừng lại tại bất kỳ thời điểm nào sau ba ngày đầu tiên nếu đạt được trạng thái ổn định. Trạng thái ổn định được xác định khi độ lệch giá trị trung bình của nồng độ formaldehyt đo được ở bốn lần cuối và giá trị cao nhất hoặc thấp nhất trong suốt thời gian đó là nhỏ hơn 5 % hoặc 0,005 mg/m3, tức là:

- giá trị trung bình:

- độ lệch

- trạng thái ổn định khi:

v = (Bn + Bn-1 + Bn-2 + Bn-3)/4

d = độ hấp thụ lớn nhất [(v - Bn), (v - Bn-1), (v - Bn-2), (v - Bn-3)]

d x 100/v < 5 %, hoặc d < 0,005 mg/m3

trong đó

Bn là giá trị đo nồng độ lần cuối;

Bn-1 là giá trị đo nồng độ trước lần cuối, v.v....

Việc lấy mẫu có thể được bỏ qua ở một số ngày nhất định (ví dụ cuối tuần) nhưng việc xác định trạng thái ổn định phải được kéo dài để có thể nhận được cả bốn lần đo cuối.

Nếu không đạt được trạng thái ổn định trong khoảng thời gian năm ngày đầu tiên, việc lấy mẫu được giảm xuống còn một lần trong một ngày cho đến khi đạt được trạng thái ổn định hoặc thử nghiệm liên tục trong 28 ngày, sau đó dừng thử nghiệm lại.

Ván gỗ nhân tạo
Tiêu chuẩn Việt Nam
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Loài và nhóm loài thương phẩm là gì? Danh mục loài cá nổi lớn thương phẩm theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13981:2024?
Pháp luật
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13913:2023 xác định khả năng phân hủy sinh học trong môi trường biển thế nào?
Pháp luật
TCVN 13915-1:2023 về Chất lượng nước - Các phép đo sinh lý và sinh hóa trên cá - Lấy mẫu cá, xử lý và bảo quản mẫu thế nào?
Pháp luật
Băng vệ sinh phụ nữ hằng ngày là gì? Có dạng như thế nào? Công thức xác định độ thấm hút của băng vệ sinh phụ nữ?
Pháp luật
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13908-2:2024 cốt liệu xỉ thép oxy hoá lò hồ quang điện dùng chế tạo bê tông xi măng thông thường thế nào?
Pháp luật
Sửa chữa định kỳ (Periodic repair) là gì? Phân loại cống công trình thủy lợi theo TCVN13999:2024?
Pháp luật
TCVN 13724-5:2023 về Cụm đóng cắt và điều khiển hạ áp - Cụm lắp ráp dùng cho mạng phân phối trong lưới điện công cộng?
Pháp luật
Đất cây xanh sử dụng công cộng là gì? Thiết kế quy hoạch cây xanh sử dụng công cộng đô thị phải đảm bảo các yêu cầu nào?
Pháp luật
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13724-2:2023 IEC 61439-2:2020 về đặc tính giao diện của cụm đóng cắt và điều khiển nguồn điện lực?
Pháp luật
TCVN 13733-2:2023 (ISO 20140-2:2018) về Hệ thống tự động hóa và tích hợp - Đánh giá hiệu suất năng lượng có ảnh hưởng đến môi trường?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ván gỗ nhân tạo
973 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ván gỗ nhân tạo Tiêu chuẩn Việt Nam

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Ván gỗ nhân tạo Xem toàn bộ văn bản về Tiêu chuẩn Việt Nam

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào