TCVN 14159-2:2024 về Quản lý tài liệu - Định dạng tệp tài liệu điện tử cho bảo quản lâu dài - Phần 2: Sử dụng ISO 32000-1 (PDF/A-2) thế nào?
TCVN 14159-2:2024 về Quản lý tài liệu - Định dạng tệp tài liệu điện tử cho bảo quản lâu dài - Phần 2: Sử dụng ISO 32000-1 (PDF/A-2) thế nào?
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 14159-2:2024 (ISO 19005-2:2011) về Quản lý tài liệu - Định dạng tệp tài liệu điện tử cho bảo quản lâu dài - Phần 2: Sử dụng ISO 32000-1 (PDF/A-2) (Document management - Electronic document file format for long-term preservation - Part 2: Use ISO 32000-1 (PDF/A-2))
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 14159-2:2024 (ISO 19005-2:2011) quy định việc sử dụng Định dạng Tài liệu Di động (PDF) 1.7, như được chính thức hóa trong ISO 32000-1, để bảo quản lâu dài dạng trình bày trực quan tĩnh của tài liệu điện tử dưới dạng trang.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 14159-2:2024 (ISO 19005-2:2011) không áp dụng cho:
- Các quá trình cụ thể để chuyển đổi các tài liệu giấy hoặc điện tử sang định dạng PDF/A,
- Thiết kế kỹ thuật cụ thể, giao diện người sử dụng, sự áp dụng hoặc chi tiết hoạt động kết xuất,
- Các phương pháp vật lý cụ thể để lưu trữ các tài liệu này chẳng hạn như phương tiện và điều kiện lưu trữ, hoặc
- Yêu cầu về phần cứng máy tính và/ hoặc hệ điều hành.
TCVN 14159-2:2024 về Quản lý tài liệu - Định dạng tệp tài liệu điện tử cho bảo quản lâu dài - Phần 2: Sử dụng ISO 32000-1 (PDF/A-2) thế nào? (Hình từ Internet)
Mức độ phù hợp khi sử dụng ISO 32000-1 (PDF/A-2) ra sao?
Căn cứ theo Mục 5 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 14159-2:2024 (ISO 19005-2:2011) nêu rõ mức độ phù hợp khi sử dụng ISO 32000-1 (PDF/A-2) như sau:
Yêu cầu chung
Tiêu chuẩn này quy định định dạng tệp để trình bày cho các tài liệu điện tử được gọi là “PDF/A-2”. Các tệp PDF/A-2 phù hợp phải tuân theo tất cả các yêu cầu của ISO 32000-1 như được sửa đổi trong tiêu chuẩn này. Một tệp phù hợp có thể bao gồm bất kỳ các tính năng hợp lệ nào trong ISO 32000-1 mà tiêu chuẩn này không phải áp dụng. Không nên sử dụng các tính năng được mô tả trong quy định kỹ thuật PDF trước Phiên bản 1.7 mà không được mô tả rõ ràng trong ISO 32000-1.
CHÚ THÍCH 1: Tệp phù hợp không bắt buộc phải sử dụng bất kỳ tính năng PDF nào khác ngoài những tính năng được yêu cầu rõ ràng bởi ISO 32000-1 hoặc tiêu chuẩn này.
Như được mô tả trong 6.1.2, số phiên bản của tệp có thể là bất kỳ giá trị nào từ 1.0 đến 1.7 và giá trị này không được sử dụng để xác định xem tệp có phù hợp với tiêu chuẩn này hay không.
CHÚ THÍCH 2: Cơ chế thích hợp mà một tệp có thể giả định định danh một tệp PDF/A-2 của một mức độ phù hợp được mô tả trong 6.6.4.
Phù hợp mức độ A
Các tệp phù hợp mức độ A phải tuân theo tất cả các yêu cầu của tiêu chuẩn này. Một tệp đáp ứng mức độ phù hợp này được cho là “tệp PDF/A-2a phù hợp”.
Phù hợp mức độ B
Các tệp phù hợp mức độ B phải tuân theo tất cả các yêu cầu của tiêu chuẩn này ngoại trừ các đối tượng của 6.2.11.7 và 6.7. Một tệp đáp ứng mức độ phù hợp này được gọi là “tệp PDF/A-2b phù hợp”.
CHÚ THÍCH 1: Các yêu cầu phù hợp mức độ B nhằm đạt mức cần thiết tối thiểu để đảm bảo rằng hình thức trực quan được kết xuất của một tệp phù hợp có thể được bảo quản trong thời gian dài.
Tuy nhiên, tệp phù hợp mức độ B có thể không có đầy đủ thông tin nội bộ để cho phép bảo quản cấu trúc logic của tài liệu và nội dung dòng văn bản theo trật tự đọc tự nhiên, được cung cấp bởi yêu cầu phù hợp mức độ A.
Những yêu cầu để phù hợp mức độ A đặt trách nhiệm lớn hơn cho trình ghi của tệp phù hợp và các đối tượng chuẩn bị các tệp này, nhưng những yêu cầu này cho phép mức độ cao hơn của dịch vụ bảo quản tài liệu và sự tin cậy theo thời gian. Thêm vào đó, yêu cầu phù hợp mức độ A tạo điều kiện thuận lợi cho khả năng truy cập của các tệp phù hợp cho những người sử dụng bị khiếm khuyết về thể chất.
CHÚ THÍCH 2: Một tệp phù hợp mức độ B có thể bao gồm các tính năng từ 6.2.11.7 và 6.7 nhưng vẫn được định danh như mức độ B.
Phù hợp mức độ U
Các tệp phù hợp mức độ U phải tuân theo tất cả các yêu cầu của tiêu chuẩn này ngoại trừ các đối tượng của 6.7. Một tệp đáp ứng mức độ phù hợp này được gọi là “tệp PDF/A-2u phù hợp”.
CHÚ THÍCH 1: Các yêu cầu phù hợp mức độ U nhằm đạt mức cần thiết để đảm bảo rằng không chỉ hình thức trực quan được kết xuất của một tệp phù hợp có thể được bảo quản trong thời gian dài, nhưng bất kỳ văn bản nào có trong tài liệu đều có thể được trích xuất một cách đáng tin cậy dưới dạng một loạt các điểm mã Unicode.
Tuy nhiên, tệp phù hợp mức độ U có thể không có đầy đủ thông tin nội bộ để cho phép bảo quản cấu trúc logic của tài liệu và nội dung dòng văn bản theo trật tự đọc tự nhiên, được cung cấp bởi phù hợp mức độ A.
Những yêu cầu để phù hợp mức độ A đặt trách nhiệm lớn hơn cho trình ghi của tệp phù hợp và các đối tượng chuẩn bị các tệp này, nhưng những yêu cầu này cho phép mức độ cao hơn của dịch vụ bảo quản tài liệu và sự tin cậy theo thời gian. Thêm vào đó, phù hợp mức độ A tạo điều kiện thuận lợi cho khả năng truy cập của các tệp phù hợp cho những người sử dụng bị khiếm khuyết về thể chất.
CHÚ THÍCH 2: Một tệp phù hợp mức độ U có thể bao gồm các tính năng từ 6.7 nhưng vẫn được định danh như mức độ U.
CHÚ THÍCH 3: Mức độ U là mức độ mới trong tiêu chuẩn này và do đó không có quy định tương đương trong TCVN 14159-1 (ISO 19005-1).
Trình đọc phù hợp
Một trình đọc phù hợp phải tuân thủ tất cả các yêu cầu liên quan đến chức năng hoạt động của trình đọc được quy định trong tiêu chuẩn này. Những yêu cầu của tiêu chuẩn này đối với chế độ của trình đọc được nêu trong các yêu cầu chức năng tổng quan ứng dụng cho tất cả các trình đọc phù hợp. Tiêu chuẩn này không quy định bất kỳ thiết kế kỹ thuật cụ thể, giao diện người sử dụng hoặc chi tiết việc áp dụng của các trình đọc phù hợp.
Việc kết xuất và xử lý của các tệp phù hợp phải được thực hiện như được quy định trong ISO 32000-1 tuân theo các hạn chế bổ sung được quy định trong tiêu chuẩn này. Các tính năng được mô tả trong quy định kỹ thuật PDF không được mô tả rõ ràng trong ISO 32000-1 phải bị bỏ qua bởi trình đọc phù hợp.
Trình đọc PDF/A-2 phù hợp phải đọc và xử lý thích hợp tất cả các tệp PDF/A-2. Ngoài ra, các trình đọc PDF/A-2 phù hợp phải đọc và xử lý thích hợp tất cả các tệp PDF/A-1 theo quy định của TCVN 14159-1 (ISO 19005-1).
Phương pháp xác định hiệu ứng trong suốt trên một trang thế nào?
Căn cứ theo Phụ lục A ban hành kèm theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 14159-2:2024 (ISO 19005-2:2011) nêu rõ phương pháp xác định hiệu ứng trong suốt trên một trang như sau:
A.1 Yêu cầu chung
Phần này mô tả phương pháp mà trình đọc phù hợp phải sử dụng để xác định xem trang đã cho có chứa bất kỳ phần tử đồ họa nào mà trạng thái đồ họa liên quan chứa hiệu ứng trong suốt hoặc có liên quan đến hoạt động hiệu ứng trong suốt hay không.
A.2 Nội dung trang
Đối với mỗi phần tử đồ họa được kết xuất trên trang, trạng thái đồ họa phải được kiểm tra có bất kỳ điều kiện nào dưới đây không. Nếu có thì, phần tử được coi là có liên quan đến hiệu ứng trong suốt và trang đó chứa hiệu ứng trong suốt.
- Khóa SMask có mặt và giá trị của nó là của mục từ kiểu.
- Khóa ca có mặt và giá trị của nó nhỏ hơn 1.
- Khóa CA có mặt và giá trị của nó nhỏ hơn 1.
- Khóa BM có mặt và giá trị của nó không phải là Normal.
Nếu một phần tử của trạng thái đồ họa đặt khoảng màu là Kiểu mẫu Type 1 thì tài nguyên Patterm phải được coi như là Mẫu XObject và được xử lý theo A.3.
Ngoài trạng thái đồ họa, một số kiểu phần tử đồ họa cần được xử lý thêm. Bất kỳ phần tử đồ họa nào đại diện cho một Mẫu XObject phải được xử lý theo A.3. Các phần tử đồ họa liên kết với các Hình ảnh XObject phải được xử lý theo A.4. Các phần tử văn bản phải được xử lý theo A.5.
Khi các Chú giải yêu cầu một luồng hiển thị được vẽ bởi một trình đọc phù hợp trên đầu nội dung trang, nên sự có mặt của chúng có thể khiến một trang không có bất kỳ hiệu ứng trong suốt nào có được một số hiệu ứng trong suốt. Do đó, tất cả các đối tượng chú giải trong mảng Annots của mục từ trang phải có luồng hiển thị của chúng, nếu có, được xử lý như là Mẫu XObject, theo A.3.
A.3 Xobject mẫu
Nếu mục từ của XObject chứa khóa Group và giá trị của Group là Transparency, thì XObject là một phần của nhóm hiệu ứng trong suốt và bất kỳ trang nào mà nó được đặt trên đó đều chứa hiệu ứng trong suốt.
Ngoài ra, dòng nội dung của XObject Mẫu phải được xử lý theo A.2.
A.4 XObject hình ảnh
Nếu mục từ XObjetct có chứa một khóa Smask và giá trị của nó là một dòng kiểu, thì hình ảnh có hiệu ứng trong suốt liên kết với nó và bất kỳ trang nào mà nó được đặt trên đó đều chứa hiệu ứng trong suốt.
Nếu mục từ của XObject chứa khóa SMasklnData có giá trị lớn hơn không (0), thì hình ảnh có hiệu ứng trong suốt được liên kết với nó và bất kỳ trang nào mà nó được đặt trên đó đều có hiệu ứng trong suốt.
A.5 Đối tượng văn bản
Đối với bất kỳ phần tử đồ họa nào thể hiện bản vẽ văn bản, trạng thái văn bản của nó phải được kiểm tra để xác định kiểu phông chữ đang được sử dụng để kết xuất. Nếu Subtype của mục từ phông chữ là Type 3, thì mỗi đối tượng trong mảng CharProc phải được xử lý như XObject Mẫu theo A.3.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Bài tứ sắc là gì? Đánh bài tứ sắc có bị phạt không? Đánh bài tứ sắc có bị đi tù không theo quy định?
- Kiểm định thuốc thú y là gì? Kiểm định thuốc thú y nhằm mục đích gì? Thuốc thú y phải bảo đảm chất lượng thế nào?
- Sau bao lâu sẽ xóa nợ tiền chậm nộp thuế? Hồ sơ xóa nợ tiền chậm nộp thuế bao gồm những tài liệu giấy tờ gì?
- Đối tượng được phép vận chuyển chất thải nguy hại gồm những đơn vị nào? Xe chở chất thải nguy hại có phải gắn thiết bị theo dõi không?
- Chở quá số người quy định thì phạt chủ xe hay tài xế xe khách? Có bị trừ điểm GPLX theo Nghị định 168?