TCVN 8319:2010 về xác định dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong rau quả có nội dung như thế nào?
Phạm vi áp dụng TCVN 8319:2010 về xác định dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong rau quả như thế nào?
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8319:2010 do Cục Bảo vệ thực vật biên soạn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Theo đó, Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8319:2010 quy định phương pháp xác định đồng thời dư lượng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) trong rau quả, bao gồm acephate, chlorpyriphos, diazinon, dimethoate, fenitrothion, profenophos, methidathion, trichlorfon, a-endosulfan, b-endosulfan, iprodion, cyfluthrin, cypermethrin, fenvalerate, l-cyhalothrin, permethrin, difenoconazole, propiconazole, chlorothalonil, fipronil và indoxacarb bằng sắc kí khí.
TCVN 8319:2010 về xác định dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong rau quả có nội dung như thế nào? (Hình từ Internet)
Thuốc khử để xác định dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong rau quả gồm những gì?
Căn cứ quy định tại Mục 4 TCVN 8319:2010 có quy định như sau:
Thuốc thử
Chỉ sử dụng các thuốc thử loại tinh khiết phân tích, nước loại 3 của TCVN 4851 (ISO 3696), trừ khi có quy định khác.
4.1. Axeton, tinh khiết phân tích.
4.2. Diclometan, tinh khiết phân tích.
4.3. Ete dầu mỏ, nhiệt độ sôi từ 40 oC đến 60 oC.
4.4. Toluen, tinh khiết phân tích.
4.5. Hỗn hợp dung môi, chứa h-hexan và toluen với tỉ lệ thể tích 9 : 1.
4.6. Natri sulfat khan, hoạt hóa ở 130 oC trong 8 h, để nguội trong bình hút ẩm, bảo quản trong bình kín.
4.7. Các chất chuẩn acephate, chlorpyriphos, diazinon, dimethoate, fenitrothion, profenophos, methidathion, trichlorfon, a-endosulfan, b-endosulfan, iprodion, cyfluthrin, cypermethrin, fenvalerate, l-cyhalothrin, permethrin, difenoconazole, propiconazole, chlorothalonil, fipronil và indoxacarb, đã biết độ tinh khiết.
4.8. Dung dịch chuẩn gốc, nồng độ 1 000 mg/ml
Dùng cân phân tích (5.7) cân 0,01 g từng chất chuẩn (4.7), chính xác đến 0,01 mg, cho vào các bình định mức dung tích 10 ml (5.1), thêm toluen đến vạch và trộn.
4.9. Dung dịch chuẩn trung gian
4.9.1. Dung dịch chuẩn trung gian 1
Dùng micropipet (5.3) lấy 500 ml các dung dịch chuẩn gốc acephate, chlorpyriphos, diazinon, dimethoate, fenitrothion, profenophos, methidathion, dùng pipet (5.2) lấy 2 ml dung dịch chuẩn gốc trichlorfon cho vào bình định mức dung tích 50 ml (5.1), thêm hỗn hợp dung môi (4.5) đến vạch và trộn.
Trong dung dịch chuẩn trung gian 1, các hoạt chất acephate, chlorpyriphos, diazinon, dimethoate, fenitrothion, profenophos, methidathion có nồng độ 10 mg/ml, hoạt chất trichlorfon có nồng độ 40 mg/ml.
4.9.2. Dung dịch chuẩn trung gian 2
Dùng micropipet (5.3) lấy 500 ml các dung dịch chuẩn gốc difenoconazole và permethrin; 400 ml các dung dịch chuẩn gốc cyfluthrin, cypermethrin, fenvalerate, indoxacarb và iprodion; 200 ml các dung dịch chuẩn gốc chlorothalonil, l-cyhalothrin, a-endosulfan, b-endosulfan, fipronil, propiconazole cho vào bình định mức dung tích 50 ml (5.1), thêm hỗn hợp dung môi (4.5) đến vạch và trộn.
Trong dung dịch chuẩn trung gian 2, hoạt chất difenoconazole và permethrin có nồng độ 10 mg/ml, các hoạt chất cyfluthrin, cypermethrin, fenvalerate, indoxacarb và iprodion có nồng độ 8 mg/ml, các hoạt chất chlorothalonil, l-cyhalothrin, a-endosulfan, b-endosulfan, fipronil và propiconazole có nồng độ 4 mg/ml.
4.10. Dung dịch chuẩn làm việc
Pha loãng liên tục dung dịch chuẩn trung gian 1(4.9.1) và dung dịch chuẩn trung gian 2 (4.9.2) để thu được 6 dung dịch chuẩn làm việc với các mức nồng độ như sau:
- Dung dịch chuẩn làm việc 1: các hoạt chất acephate, chlorpyriphos, diazinon, dimethoate, fenitrothion, profenophos, methidathion có nồng độ 1 mg/ml, hoạt chất trichlorfon có nồng độ 4 mg/ml;
- Dung dịch chuẩn làm việc 2: các hoạt chất acephate, chlorpyriphos, diazinon, dimethoate, fenitrothion, profenophos, methidathion có nồng độ 0,5 mg/ml, hoạt chất trichlorfon có nồng độ 2 mg/ml;
- Dung dịch chuẩn làm việc 3: các hoạt chất acephate, chlorpyriphos, diazinon, dimethoate, fenitrothion, profenophos, methidathion có nồng độ 0,02 mg/ml, hoạt chất trichlorfon có nồng độ 0,08 mg/ml;
- Dung dịch chuẩn làm việc 4: các hoạt chất difenoconazole và permethrin có nồng độ 2 µg/ml, các hoạt chất cyfluthrin, cypermethrin, fenvalerate, indoxacarb và iprodion có nồng độ 1,6 µg/ml, các hoạt chất chlorothalonil, l-cyhalothrin, a-endosulfan, b-endosulfan, fipronil và propiconazole có nồng độ 0,8 µg/ml;
- Dung dịch chuẩn làm việc 5: các hoạt chất difenoconazole và permethrin có nồng độ 0,4 µg/ml, các hoạt chất cyfluthrin, cypermethrin, fenvalerate, indoxacarb và iprodion có nồng độ 0,32 µg/ml, các hoạt chất chlorothalonil, l-cyhalothrin, a-endosulfan, b-endosulfan, fipronil và propiconazole có nồng độ 0,16 µg/ml;
- Dung dịch chuẩn làm việc 6: các hoạt chất difenoconazole và permethrin có nồng độ 0,025 µg/ml, các hoạt chất cyfluthrin, cypermethrin, fenvalerate, indoxacarb và iprodion có nồng độ 0,02 µg/ml, các hoạt chất chlorothalonil, l-cyhalothrin, a-endosulfan, b-endosulfan, fipronil và propiconazole có nồng độ 0,01 µg/ml;
Các dung dịch chuẩn làm việc được bảo quản ở 4 oC và có thời hạn sử dụng là 6 tháng.
4.11. Khí ni tơ, có độ tinh khiết không nhỏ hơn 99,999 %.
4.12. Khí hydro, có độ tinh khiết không nhỏ hơn 99,999 %.
4.13. Không khí nén dùng cho thiết bị sắc kí khí.
Như vậy, thuốc khử để xác định dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong rau quả bao gồm những nội dung nêu trên.
Thiết bị, dụng cụ nào được sử dụng để xác định dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong rau quả?
Căn cứ Mục 5 Tiêu chuẩn TCVN 8319:2010, khi xác định dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong rau quả, sử dụng các thiết bị, dụng cụ của phòng thử nghiệm như sau:
(1) Bình định mức, dung tích 10 ml, 50 ml và 100 ml.
(2) Pipet, dung tích 2 ml, 5 ml và 10 ml, chia vạch đến 0,1 ml.
(3) Micropipet, dung tích từ 50 µl đến 200 µl và từ 200 µl đến 1 000 µl.
(4) Cốc ly tâm, dung tích 250 ml.
(5) Ống đong, dung tích 50 ml.
(6) Ống nghiệm, dung tích 15 ml.
(7) Xyranh, dung tích 10 ml, được chia vạch đến 1 ml.
(8) Cân phân tích, có thể cân chính xác đến 0,01 mg.
(9) Cân kỹ thuật, có thể cân chính xác đến 0,01 g.
(10) Thiết bị đồng hóa Ultra-Turrax, tốc độ không nhỏ hơn 13 500 r/min.
(11) Thiết bị thổi khí nitơ.
(12) Máy nghiền mẫu.
(13) Máy ly tâm, tốc độ không nhỏ hơn 2 000 r/min, có ống ly tâm dung tích 250 ml.
(14) Thiết bị sắc ký khí 1, được trang bị như sau:
- Buồng bơm mẫu chia dòng và không chia dòng;
- Detector quang kế ngọn lửa, kính lọc phospho (FPD/P);
- Cột mao quản DB-5, có chiều dài 30 m, đường kính 0,32 mm, chiều dày pha tĩnh 0,25 mm, hoặc loại tương đương;
- Máy vi tính.
(15) Thiết bị sắc ký khí 2, được trang bị như sau:
- Buồng bơm mẫu chia dòng và không chia dòng;
- Detector cộng kết điện tử (ECD);
- Cột mao quản DB-5, có chiều dài 30 m, đường kính 0,32 mm, chiều dày pha tĩnh 0,25 mm, hoặc loại tương đương;
- Máy vi tính.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cơ sở dữ liệu về các loại tài sản công do cơ quan nào xây dựng? Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công bao gồm cơ sở dữ liệu nào?
- Ngân hàng giám sát là gì? Ngân hàng giám sát được thực hiện lưu ký tài sản của công ty đầu tư chứng khoán không?
- Quản lý chi phí đầu tư xây dựng là gì? Nội dung quản lý chi phí đầu tư xây dựng bao gồm những gì?
- Thông tin chi tiết trong cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng gồm những gì? Thông tin này có phải là dữ liệu mở?
- Lĩnh vực nông nghiệp của hợp tác xã gồm những ngành nào? Hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp được phân loại như thế nào?