Thanh tra viên có được cấp lại Thẻ thanh tra bị mất hay không? Hồ sơ cấp lại Thẻ thanh tra từ ngày 15/6/2024 gồm những gì?
- Thanh tra viên có được cấp lại Thẻ thanh tra bị mất hay không? Hồ sơ cấp lại Thẻ thanh tra từ ngày 15/6/2024 gồm những gì?
- Trình tự, thủ tục cấp lại Thẻ thanh tra được quy định như thế nào?
- Bị thu hồi Thẻ thanh tra trong những trường hợp nào?
- Điều kiện, thời hạn cấp Thẻ thanh tra được quy định ra sao?
Thanh tra viên có được cấp lại Thẻ thanh tra bị mất hay không? Hồ sơ cấp lại Thẻ thanh tra từ ngày 15/6/2024 gồm những gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 9 Thông tư 05/2024/TT-TTCP quy định trường hợp Thanh tra viên được cấp lại Thẻ thanh tra như sau:
Cấp lại Thẻ thanh tra
1. Thanh tra viên được xem xét, cấp lại Thẻ thanh tra đã bị mất hoặc bị hỏng do nguyên nhân khách quan.
Như vậy, Thanh tra viên bị mất Thẻ thanh tra thì sẽ được xem xét cấp lại.
Căn cứ khoản 3 Điều 9 Thông tư 05/2024/TT-TTCP quy định hồ sơ cấp lại Thẻ thanh tra bao gồm:
- Đơn xin cấp lại Thẻ thanh tra;
- Công văn đề nghị cấp lại Thẻ thanh tra;
- Danh sách đề nghị cấp lại Thẻ thanh tra được thực hiện theo Mẫu số 03 kèm theo Thông tư này;
- 02 ảnh màu chân dung cá nhân mặc trang phục ngành Thanh tra, cỡ 20 mm x 30 mm, ghi rõ họ tên, đơn vị phía sau ảnh.
Tải về Danh sách đề nghị cấp lại Thẻ thanh tra tại đây:
>> Mẫu số 3: Tải về
Thanh tra viên có được cấp lại Thẻ thanh tra bị mất hay không? Hồ sơ cấp lại Thẻ thanh tra từ ngày 15/6/2024 gồm những gì? (Hình ảnh Internet)
Trình tự, thủ tục cấp lại Thẻ thanh tra được quy định như thế nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 9 Thông tư 05/2024/TT-TTCP quy định trình tự, thủ tục cấp lại Thẻ thanh tra như sau:
- Thanh tra viên có đơn xin cấp lại Thẻ thanh tra, trong đó báo cáo, giải trình rõ lý do mất, hỏng Thẻ thanh tra và đề nghị cấp lại Thẻ thanh tra;
- Chánh Thanh tra sở, Chánh Thanh tra quận, huyện, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương xem xét, xác nhận lý do mất, hỏng Thẻ thanh tra và đề xuất với Chánh Thanh tra tỉnh việc cấp lại Thẻ thanh tra. Chánh Thanh tra Công an tỉnh, Chánh Thanh tra các cơ quan thanh tra thuộc Bộ Quốc phòng xem xét, xác nhận lý do mất, hỏng Thẻ thanh tra và đề xuất với Chánh Thanh tra Bộ Công an, Chánh thanh tra Bộ Quốc phòng việc cấp lại Thẻ thanh tra.
Chánh Thanh tra Tổng cục, Cục thuộc Bộ xem xét, xác nhận lý do mất, hỏng Thẻ thanh tra và đề xuất với Chánh Thanh tra Bộ việc cấp lại Thẻ thanh tra;
- Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Thanh tra tỉnh, Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Chánh Thanh tra Cơ yếu xem xét, tổng hợp danh sách, gửi văn bản đề nghị Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam xem xét, ra quyết định cấp lại Thẻ thanh tra.
Đối với Thanh tra viên thuộc Thanh tra Chính phủ, Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý Thanh tra viên xem xét, xác nhận lý do mất, hỏng Thẻ thanh tra và có văn bản đề nghị cấp lại Thẻ thanh tra gửi Vụ Tổ chức cán bộ để tổng hợp;
- Căn cứ hồ sơ và văn bản đề nghị, Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam xem xét, ra quyết định cấp lại Thẻ thanh tra.
Như vậy, trình tự, thủ tục cấp lại Thẻ thanh tra được thực hiện như quy định trên.
Bị thu hồi Thẻ thanh tra trong những trường hợp nào?
Căn cứ Điều 11 Thông tư 05/2024/TT-TTCP quy định thu hồi Thẻ thanh tra nêu rõ:
Thu hồi Thẻ thanh tra
1. Việc thu hồi Thẻ thanh tra được thực hiện đối với các trường hợp sau:
a) Thanh tra viên bị miễn nhiệm theo quy định tại Điều 42 Luật Thanh tra;
b) Các trường hợp cấp đổi Thẻ thanh tra theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Thông tư này.
2. Thanh tra viên có trách nhiệm nộp lại Thẻ thanh tra khi thuộc các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Thủ trưởng các cơ quan thanh tra, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ thuộc Thanh tra Chính phủ thực hiện việc thu hồi Thẻ thanh tra, cắt góc Thẻ thanh tra và báo cáo với người có thẩm quyền cấp Thẻ thanh tra.
Theo quy định trên, trường hợp thu hồi Thẻ thanh tra bao gồm: Thanh tra viên bị miễn nhiệm; cấp đổi lại Thẻ thanh tra. Khi thu hồi Thẻ thanh tra sẽ cắt góc thẻ.
Điều kiện, thời hạn cấp Thẻ thanh tra được quy định ra sao?
Căn cứ khoản 1, khoản 3 Điều 7 Thông tư 05/2024/TT-TTCP quy định điều kiện cấp Thẻ thanh tra như sau:
Điều kiện, hình thức, thời hạn cấp Thẻ thanh tra
1. Thanh tra viên được cấp có thẩm quyền xem xét, đề nghị cấp Thẻ thanh tra sau khi có quyết định bổ nhiệm vào ngạch Thanh tra viên. Chưa xem xét cấp thẻ đối với người trong thời gian tạm giam, thi hành kỷ luật hoặc có thông báo về việc xem xét kỷ luật liên quan đến tham nhũng, tiêu cực, đạo đức công vụ của cơ quan có thẩm quyền. Đối với người không còn đủ thời gian công tác 05 năm thì chỉ cấp Thẻ thanh tra có thời hạn sử dụng đến thời điểm nghỉ hưu.
...
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền xem xét việc cấp Thẻ thanh tra theo quy định.
Như vậy, điều kiện được cấp Thẻ thanh tra sau khi có quyết định bổ nhiệm vào ngạch Thanh tra viên của Thanh tra viên. Trường hợp đối với người trong thời gian tạm giam, thi hành kỷ luật hoặc có thông báo về việc xem xét kỷ luật liên quan đến tham nhũng, tiêu cực, đạo đức công vụ thì chưa xem xét cấp thẻ. Người không còn đủ thời gian công tác 05 năm thì chỉ cấp Thẻ thanh tra có thời hạn sử dụng đến thời điểm nghỉ hưu.
Thời hạn cấp Thẻ thanh tra trong 30 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét và cấp Thẻ thanh tra.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Lĩnh vực nông nghiệp của hợp tác xã gồm những ngành nào? Hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp được phân loại như thế nào?
- Thuế có phải là một khoản nộp bắt buộc? Trách nhiệm của người nộp thuế trong việc nộp tiền thuế là gì?
- Hợp tác xã có phải đối tượng được Nhà nước hỗ trợ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp hay không?
- Hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được xây dựng để làm gì? Thông tin trong hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được điều chỉnh khi nào?
- Viên chức lý lịch tư pháp hạng I, hạng II, hạng III có nhiệm vụ và tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ thế nào?