Thay đổi hàng loạt thủ tục về đất đai, nhà ở do bỏ sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm trú giấy từ 01/01/2023?
- Thay đổi hàng loạt thủ tục về đất đai, nhà ở do bỏ sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm trú giấy từ 01/01/2023 có đúng không?
- Bỏ Sổ hộ khẩu giấy khi xác định sử dụng đất ổn định lâu dài có đúng không?
- Bỏ quy định về sổ hộ khẩu khi xác định hộ gia đình, cá nhân trong quản lý nhà ở xã hội có đúng không?
- Bỏ sổ hộ khẩu trong hồ sơ thuê nhà ở cũ, bán nhà cũ thuộc sở hữu nhà nước có đúng không?
Thay đổi hàng loạt thủ tục về đất đai, nhà ở do bỏ sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm trú giấy từ 01/01/2023 có đúng không?
Căn cứ khoản 3 Điều 38 Luật Cư trú 2020 có quy định như sau:
Điều khoản thi hành
...
3. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.
Trường hợp thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú khác với thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật này và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.
Theo đó, sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm trú giấy chỉ có giá trị sử dụng đến hết 31/12/2022. Và từ 01/01/2023 Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú giấy sẽ chính thức được bãi bỏ.
Do đó, Ngày 21/12/2022, Chính phủ đã ban hành Nghị định 104/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến nộp, xuất trình Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công.
Trong đó, nổi bật là nhiều sửa đổi, bổ sung quy định liên quan đến việc xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú khi khi thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai, nhà ở, cụ thể tại Nghị định 104/2022/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung:
- Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.
- Nghị định 99/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
Thay đổi hàng loạt thủ tục về đất đai, nhà ở do bỏ sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm trú giấy từ 01/01/2023? (Hình từ Internet)
Bỏ Sổ hộ khẩu giấy khi xác định sử dụng đất ổn định lâu dài có đúng không?
Căn cứ điểm e khoản 2 Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định như sau:
Căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định
...
2. Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau đây:
...
e) Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký;
Tuy nhiên, mới nhất căn cứ Điều 11 Nghị định 104/2022/NĐ-CP quy định như sau:
Sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 2 Điều 21 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai
Sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 2 Điều 21 như sau:
e) Thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc giấy khai sinh; giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký. Trường hợp không khai thác được thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì bổ sung Giấy xác nhận thông tin về cư trú.
Theo đó, giấy tờ dùng để làm căn cứ xác định thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định không còn quy định về sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy.
Bỏ quy định về sổ hộ khẩu khi xác định hộ gia đình, cá nhân trong quản lý nhà ở xã hội có đúng không?
Trước đây, căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội thì Hộ gia đình, cá nhân theo Nghị định này được xác định như sau:
Hộ gia đình, cá nhân là người có tên trong sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú được cấp theo quy định của Luật Cư trú.
Tuy nhiên, mới nhất căn cứ Điều 7 Nghị định 104/2022/NĐ-CP sửa đổi quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định 100/2015/NĐ-CP theo hướng bỏ quy định sử dụng sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy, cụ thể như sau:
Hộ gia đình, cá nhân là người có tên trong cùng một hộ gia đình đăng ký thường trú đã được cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật Cư trú.
Như vậy, hộ gia đình, cá nhân là người có tên trong cùng một hộ gia đình đăng ký thường trú đã được cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú. Mà không phải được xác định dựa vào tên trong sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú như trước đây.
Bỏ sổ hộ khẩu trong hồ sơ thuê nhà ở cũ, bán nhà cũ thuộc sở hữu nhà nước có đúng không?
- Về hồ sơ bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 69 Nghị định 99/2015/NĐ-CP quy định như sau:
Hồ sơ, trình tự, thủ tục bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
1. Hồ sơ đề nghị mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước bao gồm:
...
b) Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu đang còn giá trị hoặc Thẻ quân nhân của người đề nghị mua nhà ở; trường hợp là vợ chồng thì phải có thêm bản sao có chứng thực hộ khẩu gia đình hoặc Giấy đăng ký kết hôn;
Tuy nhiên, mới nhất căn cứ khoản 2 Điều 9 Nghị định 104/2022/NĐ-CP quy định như sau:
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 30/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021
...
2. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 69 như sau:
b) Bản sao thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu đang còn giá trị hoặc Thẻ quân nhân của người đề nghị mua nhà ở; trường hợp là vợ chồng thì phải có thêm bản sao Giấy chứng nhận kết hôn.
Theo đó, Nghị định 104/2022/NĐ-CP đã bỏ sổ hộ khẩu ra khỏi hồ sơ bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước.
- Về hồ sơ thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 60 Nghị định 99/2015/NĐ-CP quy định như sau:
Hồ sơ, trình tự, thủ tục thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
1. Hồ sơ thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước bao gồm:
....
c) Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu đang còn giá trị hoặc Thẻ quân nhân của người có đơn đề nghị thuê nhà ở; trường hợp là vợ chồng thì phải có thêm bản sao có chứng thực sổ hộ khẩu gia đình hoặc giấy đăng ký kết hôn;
Tuy nhiên, mới nhất căn cứ khoản 1 Điều 9 Nghị định 104/2022/NĐ-CP quy định như sau:
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 30/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021
1. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 60 như sau:
c) Bản sao thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu đang còn giá trị hoặc Thẻ quân nhân của người có đơn đề nghị thuê nhà ở; trường hợp là vợ chồng thì phải có thêm bản sao Giấy chứng nhận kết hôn.
Theo đó, Nghị định 104/2022/NĐ-CP đã bỏ sổ hộ khẩu ra khỏi hồ sơ thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước.
Nghị định 104/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2023.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu xác nhận kết quả giao dịch chứng khoán tại Tổng Công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam?
- Mẫu đơn đăng ký nhu cầu hỗ trợ hợp tác xã mới nhất theo Nghị định 113? Hồ sơ đăng ký nhu cầu hỗ trợ bao gồm gì?
- Mức cho vay nội bộ tối đa của hợp tác xã là bao nhiêu? Lãi suất áp dụng đối với khoản nợ vay quá hạn thế nào?
- Mẫu bản nhận xét đánh giá cán bộ chiến sỹ Công an nhân dân mới nhất? Hướng dẫn cách viết bản nhận xét?
- Cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng gồm các thông tin nào? Phân loại thông tin trong cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng?