Thế nào là danh hiệu vinh dự nhà nước? Tiền thưởng danh hiệu vinh dự nhà nước có tăng theo khi lương cơ sở 2023 tăng không?

Tiền thưởng danh hiệu vinh dự nhà nước có tăng theo khi lương cơ sở 2023 tăng không? - Câu hỏi của anh Phúc (Hưng Yên)

Thế nào là danh hiệu vinh dự nhà nước?

Căn cứ tại Điều 58 Luật Thi đua, khen thưởng 2003 (được sửa đổi bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Luật Thi đua, khen thưởng sửa đổi 2005) ghi nhận về danh hiệu vinh dự nhà nước như sau:

- Danh hiệu vinh dự nhà nước để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân, tặng cho tập thể có những đóng góp đặc biệt xuất sắc vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

+ Danh hiệu vinh dự nhà nước gồm:

+ “Tỉnh Anh hùng”, “Thành phố Anh hùng”

+ “Bà mẹ Việt Nam Anh hùng”

+ “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”

+ “Anh hùng Lao động”

+ “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”

+ “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”

+ “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”

+ “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”.

Thế nào là danh hiệu vinh dự nhà nước? Tiền thưởng danh hiệu vinh dự nhà nước có tăng theo khi lương cơ sở 2023 tăng không?

Thế nào là danh hiệu vinh dự nhà nước? Tiền thưởng danh hiệu vinh dự nhà nước có tăng theo khi lương cơ sở 2023 tăng không?

Tiền thưởng danh hiệu vinh dự nhà nước có tăng theo khi lương cơ sở 2023 tăng không?

Căn cứ tại Điều 71 Nghị định 91/2017/NĐ-CP, mức tiền thưởng danh hiệu vinh dự nhà nước được quy định cụ thể như sau:

- Bà mẹ được tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam Anh hùng” được tặng Huy hiệu, Bằng danh hiệu và được kèm theo mức tiền 15,5 lần mức lương cơ sở.

- Cá nhân được tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” được tặng Bằng, Huy hiệu và được thưởng 15,5 lần mức lương cơ sở.

Tập thể được tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” được tặng Bằng, Huy hiệu và kèm theo mức tiền thưởng gấp hai lần mức tiền thưởng đối với cá nhân.

- Cá nhân được phong tặng danh hiệu: “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”, “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”, “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”, “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” được tặng thưởng Huy hiệu, Bằng khen và mức tiền thưởng đối với danh hiệu “nhân dân” là: 12,5 lần mức lương cơ sở; danh hiệu “ưu tú” là 9,0 lần mức lương cơ sở.

Trong đó, mức lương cơ sở đến hết ngày 30/06/2023 theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 38/2019/NĐ-CP là 1.490.000 đồng. Kể từ ngày 01/07/2023, mức lương cơ sở tăng theo Mục 3 Nghị quyết 69/2022/QH15 là 1,8 triệu đồng.

Như vậy, mức tiền thưởng của các danh hiệu vinh dự nhà nước thay đổi như sau:

- Danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam Anh hùng” có hệ số tiền thưởng là 15,5 lần mức lương cơ sở. Tiền thưởng tạm tính trước ngày 30/6/2023 là 23.095.000 đồng; kể từ ngày 01/07/2023, mức thưởng tăng theo lương cơ sở là 27.900.000 đồng.

- Danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” có hệ số tiền thưởng là 15,5 lần mức lương cơ sở. Tiền thưởng tạm tính trước ngày 30/6/2023 là 23.095.000 đồng (đối với cá nhân); 46,190,000 đồng (đối với tập thể); kể từ ngày 01/07/2023, mức thưởng tăng theo lương cơ sở là 27.900.000 đồng ( đối với cá nhân); 55,800,000 đồng (đối với tập thể).

- Danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Thầy thuốc nhân dân”, “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ nhân nhân dân” có hệ số tiền thưởng là 12,5 lần mức lương cơ sở. Tiền thưởng tạm tính trước ngày 30/6/2023 là 18.625.000 đồng ; kể từ ngày 01/07/2023, mức thưởng tăng theo lương cơ sở là 22,500,000 đồng

- Danh hiệu “Nhà giáo ưu tú”, “Thầy thuốc ưu tú”, “Nghệ sĩ ưu tú”, “Nghệ nhân ưu tú” có hệ số tiền thưởng là 9,0 lần mức lương cơ sở. Tiền thưởng tạm tính trước ngày 30/6/2023 là 13.410.000; kể từ ngày 01/07/2023, mức thưởng tăng theo lương cơ sở là 16.200.000 đồng.

Danh hiệu vinh dự nhà nước có thể bị hủy bỏ quyết định hoặc tước danh hiệu trong trường hợp nào?

Căn cứ quy định tại Điều 78 Nghị định 91/2017/NĐ-CP về việc hủy bỏ quyết định khen thưởng trong các trường hợp sau:

- Cá nhân gian dối trong việc kê khai thành tích để được khen thưởng Huân chương, Huy chương, Bằng khen, Giấy khen thì bị hủy bỏ quyết định khen thưởng và bị thu hồi hiện vật, tiền thưởng đã nhận.

- Căn cứ vào kết luận của cơ quan có thẩm quyền xác định việc cá nhân kê khai gian dối thành tích để được khen thưởng, cơ quan trình khen thưởng có trách nhiệm đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng ban hành quyết định hủy bỏ quyết định và thu hồi hiện vật, tiền thưởng.

- Hồ sơ đề nghị hủy bỏ quyết định gồm có:

+ Tờ trình của cơ quan trực tiếp trình khen thưởng đối với từng loại hình khen thưởng cho cá nhân;

+ Báo cáo tóm tắt lý do trình cấp có thẩm quyền hủy bỏ quyết định khen thưởng.

- Trường hợp tổ chức, cá nhân đã được tặng danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng, mà sau đó có kết luận của cơ quan có thẩm quyền về việc có sai phạm, khuyết điểm trong khoảng thời gian tính thành tích đề nghị tặng danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng thì tùy theo mức độ sai phạm, khuyết điểm để hạ mức khen thưởng hoặc hủy bỏ quyết định khen thưởng theo quy định (trừ những cá nhân đã hy sinh, từ trần).

- Sau khi có quyết định hủy bỏ hình thức khen thưởng, cơ quan trình khen thưởng có trách nhiệm thu hồi hiện vật khen thưởng giao nộp về cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng cùng cấp; số tiền thưởng thu nộp vào ngân sách nhà nước hoặc quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định.

Ngoài ra, theo quy định tại Điều 79 Nghị định 91/2017/NĐ-CP thì Cá nhân được tặng thưởng danh hiệu vinh dự nhà nước mà vi phạm pháp luật hình sự, bị tòa án xét xử bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật và bị tuyên án từ hình phạt tù có thời hạn trở lên thì bị tước danh hiệu vinh dự nhà nước.

- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật, cơ quan trình khen thưởng có trách nhiệm trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước quyết định việc tước danh hiệu vinh dự nhà nước.

- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định của Chủ tịch nước, cơ quan trình khen thưởng có trách nhiệm thu hồi hiện vật khen thưởng để giao nộp cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng cùng cấp; thu hồi tiền thưởng và nộp vào ngân sách nhà nước hoặc quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định.

- Đối với cá nhân bị xét xử oan, sai và đã được cơ quan có thẩm quyền minh oan, sửa sai thì được xem xét phục hồi và trao lại danh hiệu vinh dự nhà nước.

Danh hiệu vinh dự nhà nước
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mức tiền thưởng danh hiệu vinh dự Nhà nước 2024 mới nhất? Danh hiệu vinh dự Nhà nước 2024 bao gồm?
Pháp luật
Việt Nam có bao nhiêu danh hiệu vinh dự Nhà nước? Mức tiền thưởng danh hiệu vinh dự Nhà nước mới nhất?
Pháp luật
Việc tước danh hiệu nhà nước được thực hiện trong trường hợp nào? Danh hiệu bị tước có phục hồi được không?
Pháp luật
Thế nào là danh hiệu vinh dự nhà nước? Tiền thưởng danh hiệu vinh dự nhà nước có tăng theo khi lương cơ sở 2023 tăng không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Danh hiệu vinh dự nhà nước
Tác giả Nguyễn Trần Hoàng Quyên Nguyễn Trần Hoàng Quyên Lưu bài viết
8,233 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Danh hiệu vinh dự nhà nước

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Danh hiệu vinh dự nhà nước

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào