Thông tin về kết quả chào bán trái phiếu tại thị trường trong nước phải được công bố như thế nào?
- Thông tin về kết quả của đợt chào bán trái phiếu doanh nghiệp phải được công bố trong thời gian bao lâu?
- Thông tin nào về kết quả chào bán trái phiếu tại thị trường trong nước phải được công bố?
- Doanh nghiệp công bố thông tin về kết quả chào bán trái phiếu tại thị trường trong nước bằng những hình thức nào?
- Thông tin về kết quả chào bán trái phiếu có được công bố thông tin trên chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh nghiệp hay không?
Thông tin về kết quả của đợt chào bán trái phiếu doanh nghiệp phải được công bố trong thời gian bao lâu?
Căn cứ Điều 20 Nghị định 153/2020/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi khoản 15 Điều 1 Nghị định 65/2022/NĐ-CP) có quy định như sau:
Công bố thông tin về kết quả chào bán trái phiếu
1. Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán trái phiếu, doanh nghiệp công bố thông tin về kết quả của đợt chào bán cho các nhà đầu tư sở hữu trái phiếu và gửi nội dung công bố thông tin đến Sở giao dịch chứng khoán. Nội dung công bố thông tin thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
1a. Trường hợp doanh nghiệp chào bán không thành công hoặc hủy đợt chào bán trái phiếu, chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc phân phối trái phiếu, doanh nghiệp công bố thông tin và gửi nội dung công bố thông tin đến Sở giao dịch chứng khoán.
2. Sở giao dịch chứng khoán tiếp nhận nội dung công bố thông tin về kết quả chào bán trái phiếu theo quy định tại khoản 1 Điều này để tổng hợp, công bố thông tin trên chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định này và báo cáo về tình hình phát hành trái phiếu doanh nghiệp theo quy định tại Điều 33 Nghị định này.
Như vậy, theo quy định hiện hành thì sau khi hoàn thành đợt chào bán trái phiếu, trong thời hạn 10 ngày doanh nghiệp phải công bố thông tin về kết quả của đợt chào bán cho các nhà đầu tư sở hữu trái phiếu. Đồng thời gửi nội dung công bố thông tin đến Sở giao dịch chứng khoán.
Trường hợp việc chào bán trái phiếu không thành công hoặc hủy đợt chào bán trái phiếu thì chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc phân phối trái phiếu, doanh nghiệp công bố thông tin đến Sở giao dịch chứng khoán.
Thông tin về kết quả chào bán trái phiếu tại thị trường trong nước phải được công bố như thế nào?
Thông tin nào về kết quả chào bán trái phiếu tại thị trường trong nước phải được công bố?
Căn cứ Điều 4 Thông tư 122/2020/TT-BTC có quy định như sau:
Công bố thông tin về kết quả chào bán trái phiếu và công bố thông tin định kỳ
1. Doanh nghiệp phát hành trái phiếu thực hiện công bố thông tin về kết quả chào bán trái phiếu theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 153/2020/NĐ-CP. Nội dung công bố thông tin về kết quả chào bán trái phiếu tại thị trường trong nước theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Doanh nghiệp phát hành trái phiếu thực hiện công bố thông tin định kỳ 6 tháng và hàng năm theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 153/2020/NĐ-CP và theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Hình thức công bố thông tin về kết quả chào bán trái phiếu và công bố thông tin định kỳ thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.
Theo đó, hiện nay nội dung công bố thông tin về kết quả chào bán trái phiếu tại thị trường trong nước được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 122/2020/TT-BTC như sau:
Tải mẫu công bố thông tin về kết quả chào bán trái phiếu tại thị trường trong nước: Tại đây.
Doanh nghiệp công bố thông tin về kết quả chào bán trái phiếu tại thị trường trong nước bằng những hình thức nào?
Căn cứ khoản 3 Điều 4 Thông tư 122/2020/TT-BTC có quy định như sau:
Công bố thông tin về kết quả chào bán trái phiếu và công bố thông tin định kỳ
...
3. Hình thức công bố thông tin về kết quả chào bán trái phiếu và công bố thông tin định kỳ thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.
Theo đó, Doanh nghiệp công bố thông tin về kết quả chào bán trái phiếu tại thị trường trong nước bằng những hình thức sau:
- Doanh nghiệp phát hành trái phiếu công bố thông tin cho nhà đầu tư mua trái phiếu theo các hình thức sau:
+ Văn bản giấy;
+ Văn bản điện tử;
+ Đăng tải trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp phát hành;
+ Đăng tải trên Chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh nghiệp tại Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội theo quy định tại Điều 32 Nghị định 153/2020/NĐ-CP.
- Doanh nghiệp phát hành trái phiếu gửi nội dung công bố thông tin cho Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội theo hình thức văn bản điện tử qua Chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh nghiệp của Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội.
Thông tin về kết quả chào bán trái phiếu có được công bố thông tin trên chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh nghiệp hay không?
Như đã phân tích nêu trên, Doanh nghiệp phát hành trái phiếu có thể gửi công bố thông tin về kết quả chào bán trái phiếu tại thị trường trong nước cho nhà đầu tư mua trái phiếu thông qua đăng tải trên Chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh nghiệp tại Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội.
Đồng thời, Doanh nghiệp phát hành trái phiếu gửi nội dung công bố thông tin cho Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội theo hình thức văn bản điện tử qua Chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh nghiệp
Bên cạnh đó, căn cứ khoản 1 Điều 32 Nghị định 153/2020/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 21 Điều 1 Nghị định 65/2022/NĐ-CP) thì Sở giao dịch chứng khoán có trách nhiệm tổng hợp thông tin trên cơ sở nội dung thông tin đã tiếp nhận của doanh nghiệp phát hành trái phiếu để thực hiện công bố thông tin trên chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh nghiệp.
Theo đó, hiện nay doanh nghiệp có thể công bố thông tin về kết quả chào bán trái phiếu bằng cách thông tin cho Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội và đơn vị này thực hiện tổng hợp thông tin đã tiếp nhận của doanh nghiệp phát hành trái phiếu để thực hiện công bố thông tin trên chuyên trang thông tin.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Kho bảo thuế là kho chứa nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã được thông quan hay chưa? Địa bàn hoạt động hải quan có bao gồm kho bảo thuế?
- Chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trong khu công nghệ cao thế nào? Điều kiện chung thành lập khu công nghệ cao?
- Hợp tác quốc tế trong hoạt động đầu tư xây dựng được pháp luật về xây dựng quy định như thế nào?
- Công ty thông tin tín dụng chuyển đổi hình thức pháp lý có phải tổ chức lại công ty thông tin tín dụng không?
- Thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng được thu thập từ những nguồn nào?