Thông tư 17/2023/TT-NHNN, quy định về kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng ra sao?
- Thông tư 17/2023/TT-NHNN, quy định về kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng ra sao?
- Đối tượng kiểm tra của đơn vị kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng là ai?
- Thời hạn kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng là bao lâu?
Thông tư 17/2023/TT-NHNN, quy định về kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng ra sao?
Ngày 25/12/2023, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 17/2023/TT-NHNN quy định về kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng.
Thông tư 17/2023/TT-NHNN quy định về kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ, hoạt động ngân hàng, ngoại hối và phòng, chống rửa tiền (sau đây gọi là tiền tệ và ngân hàng) đối với đối tượng kiểm tra.
Thông tư 17/2023/TT-NHNN áp dụng đối với:
- Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, các đơn vị thuộc Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng.
- Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh), Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.
- Các đơn vị hành chính khác thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng.
- Các tổ chức có hoạt động ngoại hối, hoạt động kinh doanh vàng; tổ chức hoạt động thông tin tín dụng; tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán không phải là ngân hàng.
- Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng.
Thông tư 17/2023/TT-NHNN, quy định về kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng ra sao? (Hình từ internet)
Đối tượng kiểm tra của đơn vị kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng là ai?
Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Thông tư 17/2023/TT-NHNN quy định về đối tượng kiểm tra của đơn vị kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng gồm có như sau:
(1) Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng đối với đối tượng kiểm tra, gồm:
- Tổ chức tín dụng, trừ đối tượng quy định tại điểm a và điểm c khoản 3 Điều 8 Thông tư 17/2023/TT-NHNN;
- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo phân công của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
- Tổ chức hoạt động thông tin tín dụng;
- Đối tượng kiểm tra của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nếu thấy cần thiết.
(2) Đơn vị thuộc Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng kiểm tra đối với các đối tượng kiểm tra quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư 17/2023/TT-NHNN là đối tượng thanh tra, giám sát ngân hàng của đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
(3) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng đối với đối tượng kiểm tra trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt trụ sở của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, gồm:
- Quỹ tín dụng nhân dân;
- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, trừ đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
- Chi nhánh, phòng giao dịch của tổ chức tín dụng;
- Văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng;
- Tổ chức có hoạt động ngoại hối, hoạt động kinh doanh vàng; tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán không phải là ngân hàng.
(4) Các đơn vị hành chính khác thuộc Ngân hàng Nhà nước thực hiện kiểm tra việc chấp hành chính sách, thực hiện văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi chức năng tham mưu, giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thực hiện quản lý nhà nước của đơn vị đó đối với đối tượng kiểm tra, gồm:
- Tổ chức tín dụng, trừ đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 8 Thông tư 17/2023/TT-NHNN;
- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
- Tổ chức có hoạt động ngoại hối, hoạt động kinh doanh vàng; tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán không phải là ngân hàng.
(5) Trường hợp cần thiết, các đơn vị kiểm tra thực hiện kiểm tra đối với đối tượng kiểm tra khác khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao.
Thời hạn kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng là bao lâu?
Căn cứ theo quy định tại Điều 11 Thông tư 17/2023/TT-NHNN, quy định như sau:
Thời hạn kiểm tra, gia hạn thời hạn kiểm tra
1. Thời hạn kiểm tra tối đa là 10 ngày làm việc kể từ ngày công bố Quyết định kiểm tra và có thể gia hạn thêm thời hạn kiểm tra không quá 05 ngày làm việc.
2. Các trường hợp được gia hạn thời hạn kiểm tra bao gồm:
a) Khi phải xác minh thông tin, tài liệu để làm rõ các vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm tra;
b) Nội dung kiểm tra phức tạp, liên quan đến trách nhiệm của nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân;
c) Khi đối tượng kiểm tra, tổ chức, cá nhân có liên quan không hợp tác, cản trở, chống đối, gây khó khăn cho hoạt động kiểm tra làm ảnh hưởng đến thời hạn kiểm tra.
3. Việc gia hạn thời hạn kiểm tra do người ra quyết định kiểm tra xem xét, quyết định.
Trưởng đoàn kiểm tra có văn bản gửi người ra quyết định kiểm tra đề nghị gia hạn thời hạn kiểm tra kèm theo dự thảo quyết định gia hạn thời hạn kiểm tra; văn bản đề nghị phải nêu rõ lý do, thời hạn gia hạn.
4. Quyết định gia hạn thời hạn kiểm tra phải được gửi cho đối tượng kiểm tra trước khi hết thời hạn kiểm tra theo Quyết định kiểm tra và phải có tối thiểu các nội dung sau đây:
a) Quyết định kiểm tra;
b) Lý do gia hạn thời hạn kiểm tra;
c) Thời gian gia hạn kiểm tra.
Quyết định gia hạn thời hạn kiểm tra thực hiện theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này.
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì thì thời hạn kiểm tra tối đa việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng là 10 ngày làm việc kể từ ngày công bố Quyết định kiểm tra.
*Lưu ý: Có thể gia hạn thêm thời hạn kiểm tra không quá 05 ngày làm việc trong các trường hợp sau:
- Khi phải xác minh thông tin, tài liệu để làm rõ các vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm tra;
- Nội dung kiểm tra phức tạp, liên quan đến trách nhiệm của nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân;
- Khi đối tượng kiểm tra, tổ chức, cá nhân có liên quan không hợp tác, cản trở, chống đối, gây khó khăn cho hoạt động kiểm tra làm ảnh hưởng đến thời hạn kiểm tra.
Thông tư 17/2023/TT-NHNN có hiệu lực thi hành từ ngày 08/02/2024.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Báo cáo nghiên cứu khả thi và báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng có gì khác không?
- Thời hạn cho vay nội bộ trong hợp tác xã là bao lâu? Quy định về cho vay nội bộ trong Điều lệ hợp tác xã gồm nội dung gì?
- Cách viết ý kiến nhận xét chi ủy nơi cư trú đối với đảng viên dự bị? Thời gian làm Đảng viên dự bị là bao lâu?
- Mẫu báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng tổ chức cơ sở Đảng trong sạch vững mạnh tiêu biểu 5 năm liền?
- Mẫu Bản khai đăng ký tên định danh dùng trong quảng cáo bằng tin nhắn, gọi điện thoại là mẫu nào? Tên định danh có bao nhiêu ký tự?