Thủ tục gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức nước ngoài hiện nay được quy định ra sao?

Cho tôi hỏi: Thủ tục gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức nước ngoài hiện nay được quy định ra sao? - Thắc mắc của chị Quỳnh Thi (Khánh Hòa)

Thủ tục gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức nước ngoài hiện nay được quy định ra sao?

Căn cứ Quyết định 705/QĐ-BXD năm 2021 công bố thủ tục hành chính ban hành mới, thủ tục hành chính được thay thế, sửa đổi, bổ sung và thủ tục hành chính bị bãi bỏ trong lĩnh vực nhà ở, kinh doanh bất động sản thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng.

Thủ tục gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức nước ngoài hiện nay được thực hiện theo quy định tại điểm 2.1 khoản 2 tiểu mục II Mục C Phần II Danh mục ban hành kèm theo Quyết định 705/QĐ-BXD năm 2021 với những nội dung sau:

(1) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính

- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

- Cơ quan thực hiện: Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận

(2) Trình tự thực hiện:

- Trước khi hết hạn sở hữu nhà ở 03 tháng, nếu chủ sở hữu có nhu cầu gia hạn thêm thì phải có đơn ghi rõ thời hạn đề nghị gia hạn thêm kèm theo bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đối với nhà ở, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam gia hạn hoạt động và gửi cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở đó xem xét, giải quyết;

- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị của chủ sở hữu, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét và có văn bản đồng ý gia hạn một lần thời hạn sở hữu nhà ở theo đề nghị của chủ sở hữu nhưng tối đa không quá thời hạn ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam gia hạn hoạt động;

- Căn cứ văn bản đồng ý gia hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm ghi gia hạn trên Giấy chứng nhận; cơ quan cấp Giấy chứng nhận phải sao một bản Giấy chứng nhận và chuyển cho Sở Xây dựng để theo dõi.

(3) Cách thức thực hiện:

Gửi hồ sơ đến UBND tỉnh nơi có nhà ở

(4) Thời hạn giải quyết:

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị của chủ sở hữu.

(5) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:

Văn bản đồng ý gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở

Thủ tục gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức nước ngoài hiện nay được quy định ra sao?

Thủ tục gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức nước ngoài hiện nay được quy định ra sao? (Hình từ Internet)

Hồ sơ đề nghị gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức nước ngoài gồm những gì?

Căn cứ nội dung được quy định tại điểm 2.3 khoản 2 tiểu mục II Mục C Phần II Danh mục ban hành kèm theo Quyết định 705/QĐ-BXD năm 2021. Hồ sơ đề nghị gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức nước ngoài bao gồm:

- Đơn đề nghị gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở;

- Bản sao và xuất trình bản gốc để đối chiếu hoặc bản sao có công chứng hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đối với nhà ở;

- Bản sao và xuất trình bản gốc để đối chiếu hoặc bản sao có công chứng hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Số lượng hồ sơ: 01

Thời hạn sở hữu nhà ở tại Việt Nam đối với tổ chức nước ngoài là bao lâu?

Căn cứ nội dung được quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 99/2015/NĐ-CP về thời hạn sở hữu nhà ở như sau:

Thời hạn sở hữu nhà ở
...
2. Tổ chức nước ngoài quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 159 của Luật Nhà ở được sở hữu nhà ở tối đa không vượt quá thời hạn ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cấp cho tổ chức đó. Khi hết hạn sở hữu nhà ở ghi trong Giấy chứng nhận, nếu chủ sở hữu có nhu cầu gia hạn thêm thì được Nhà nước xem xét, gia hạn thêm theo quy định tại Điều 77 của Nghị định này; trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư không ghi thời hạn thì trong Giấy chứng nhận cấp cho chủ sở hữu cũng được ghi không thời hạn.
Trường hợp tổ chức nước ngoài bị phá sản, giải thể hoặc chấm dứt hoạt động trước thời hạn sở hữu nhà ở quy định tại Khoản này hoặc bị Nhà nước Việt Nam thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ cho phép hoạt động tại Việt Nam thì việc xử lý nhà ở này được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 của Nghị định này; trường hợp trong thời hạn sở hữu nhà ở mà tổ chức nước ngoài chuyển thành tổ chức trong nước thông qua việc sáp nhập hoặc chuyển vốn theo quy định của pháp luật thì tổ chức này được sở hữu nhà ở ổn định lâu dài.

Như vậy, theo quy định hiện nay thì thời hạn sở hữu nhà ở tại Việt Nam đối với tổ chức nước ngoài được xác định theo thời hạn ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được cấp.

Thời hạn sở hữu nhà ở
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thủ tục gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức nước ngoài hiện nay được quy định ra sao?
Pháp luật
Người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam với thời hạn vĩnh viễn hay trong thời hạn bao lâu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thời hạn sở hữu nhà ở
Đặng Phan Thị Hương Trà Lưu bài viết
1,001 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thời hạn sở hữu nhà ở

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thời hạn sở hữu nhà ở

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào