Thủ tục trang bị vũ khí thể thao được quy định như thế nào? Các trường hợp nào thu hồi giấy phép về vũ khí thể thao?
Trình tự, thủ tục trang bị vũ khí thể thao được quy định như thế nào?
Căn cứ tại Điều 25 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 quy định về thủ tục Thủ tục trang bị vũ khí thể thao:
- Đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện như sau:
+ Bước 1: Chuẩn bị 1 bộ Hồ sơ đề nghị bao gồm:
Văn bản đề nghị nêu rõ nhu cầu, điều kiện, số lượng, chủng loại vũ khí thể thao cần trang bị; văn bản đồng ý về việc trang bị vũ khí thể thao của cơ quan có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định; bản sao quyết định thành lập, bản sao Giấy phép hoạt động hoặc bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ.
+ Bước 2: Sau đó nộp bộ hồ sơ đề nghị tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
+ Bước 3: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp Giấy phép trang bị vũ khí thể thao và hướng dẫn cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện việc trang bị; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Giấy phép trang bị vũ khí thể thao có thời hạn 30 ngày.
Lưu ý: Đối với thủ tục trang bị vũ khí thể thao đối với đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh và câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Thủ tục trang bị vũ khí thể thao được quy định như thế nào? Các trường hợp nào thu hồi giấy phép về vũ khí thể thao? (Hình từ internet)
Các trường hợp nào thu hồi giấy phép về vũ khí thể thao?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 10 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 quy định về các trường hợp thu hồi giấy phép về vũ khí thể thao như sau:
Thu hồi vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ và giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ
...
2. Giấy phép, giấy xác nhận về vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ đã cấp cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được thu hồi trong trường hợp sau đây:
a) Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Vũ khí, công cụ hỗ trợ bị mất;
c) Tổ chức, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, sửa chữa vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ giải thể, chuyển đổi, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập;
d) Giấy phép, giấy xác nhận cấp không đúng thẩm quyền.
Như vậy, theo quy định nêu trên thì các trường hợp thu hồi giấy phép về vũ khí thể thao gồm có:
- Vũ khí của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp giải thể, chuyển đổi, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập.
- Vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ không còn nhu cầu sử dụng, hết hạn sử dụng hoặc không còn khả năng sử dụng;
- Không thuộc đối tượng được trang bị theo quy định.
- Vũ khí, công cụ hỗ trợ bị mất;
- Tổ chức, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, sửa chữa vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ giải thể, chuyển đổi, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập;
- Giấy phép, giấy xác nhận cấp không đúng thẩm quyền.
Vũ khí thể thao được sử dụng khi nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 27 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 quy định về sử dụng vũ khí thể thao như sau:
Sử dụng vũ khí thể thao
1. Vũ khí thể thao được sử dụng trong tập luyện, thi đấu thể thao tại trường bắn hoặc địa điểm tổ chức, được cảnh giới và có biện pháp bảo đảm an toàn; tuân thủ giáo án tập luyện, luật thi đấu thể thao và điều lệ giải.
2. Vũ khí thể thao phải được kiểm tra an toàn trước, trong và sau khi tập luyện, thi đấu thể thao.
3. Vũ khí thể thao được giao cho vận động viên, huấn luyện viên, học viên hoặc hội viên thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 24 của Luật này để tập luyện, thi đấu thể thao tại địa điểm tập luyện và thi đấu.
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì vũ khí thể thao được sử dụng các trường hợp sau đây:
- Trong tập luyện, thi đấu thể thao tại các trường bắn hoặc địa điểm tổ chức, được cảnh giới và có biện pháp bảo đảm an toàn; tuân thủ giáo án tập luyện, luật thi đấu thể thao và điều lệ giải.
- Vũ khí thể thao được giao cho vận động viên, huấn luyện viên, học viên hoặc hội viên để tập luyện, thi đấu thể thao tại địa điểm tập luyện và thi đấu thuộc đối tượng sau:
+ Quân đội nhân dân;
+ Dân quân tự vệ;
+ Công an nhân dân;
+ Câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao có giấy phép hoạt động;
+ Trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh;
+ Cơ quan, tổ chức khác được thành lập, cấp phép hoạt động trong luyện tập, thi đấu thể thao.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thông tư 50 2024 quy định ngân hàng không gửi tin nhắn SMS thư điện tử có chứa link cho khách hàng từ ngày 1 1 2025?
- Thông tư 36/2024 quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và hoạt động của bến xe, bãi đỗ xe thế nào?
- Mẫu bản nhận xét đánh giá cán bộ 3 năm gần nhất? Cách viết bản nhận xét đánh giá cán bộ 3 năm gần nhất chi tiết?
- Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng bao gồm các thông tin nào về dự án đầu tư xây dựng?
- Đu trend nhìn lên bầu trời sẽ thấy vì tinh tú có bị xử phạt hành chính không? Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?