Tiếp tục cấm tuyệt đối nồng độ cồn từ 01/01/2025 như thế nào? Điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ cần tuân thủ điều gì?

Tiếp tục cấm tuyệt đối nồng độ cồn từ 01/01/2025 như thế nào? Điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ cần tuân thủ điều gì?

Tiếp tục cấm tuyệt đối nồng độ cồn từ 01/01/2025 như thế nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 9 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định như sau:

Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Điều khiển xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ không có giấy phép lái xe theo quy định của pháp luật; điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ không có giấy phép lái xe hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng.
2. Điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.
...

Như vậy, tiếp tục cấm tuyệt đối nồng độ cồn khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.

Quy định cấm tuyệt đối nồng độ cồn kế thừa như quy định tại khoản 8 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ 2008, được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 35 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019.

Hiện nay, khoản 8 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ 2008, được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 35 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019 quy định nghiêm cấm điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.

Điều khiển xe mô tô, xe gắn máy mà trong máu có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc 0,25 miligam/1 lít khí thở.

Tiếp tục cấm tuyệt đối nồng độ cồn từ 01/01/2025 như thế nào? Điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ cần tuân thủ điều gì?

Tiếp tục cấm tuyệt đối nồng độ cồn từ 01/01/2025 như thế nào? Điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ cần tuân thủ điều gì? (Hình từ Internet)

Mức phạt nồng độ cồn với xe máy hiện nay là bao nhiêu?

Dưới đây là bảng mức phạt nồng độ cồn với xe máy hiện nay:

Mức nồng độ cồn

Mức phạt tiền

Hình thức xử phạt bổ sung

Chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở

Phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 3 triệu đồng

(CSPL: điểm c khoản 6 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng

(CSPL: điểm đ khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

Vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở

Phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 5 triệu đồng

(CSPL: điểm c khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng

(CSPL: điểm e khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

Vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở

Phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng

(CSPL: điểm e khoản 8 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

Tước giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng

(CSPL: điểm g khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

Điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ từ 1/1/2025 cần tuân thủ điều gì?

Căn cứ theo Điều 56 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định điều kiện của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ như sau:

(1) Người lái xe tham gia giao thông đường bộ phải:

+ Đủ tuổi, sức khỏe theo quy định của pháp luật;

+ Có giấy phép lái xe đang còn điểm, còn hiệu lực phù hợp với loại xe đang điều khiển do cơ quan có thẩm quyền cấp, trừ người lái xe gắn máy quy định tại (4).

Khi tham gia giao thông đường bộ, người lái xe phải mang theo các giấy tờ sau đây:

(i) Chứng nhận đăng ký xe hoặc bản sao Chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm bản gốc giấy tờ xác nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài còn hiệu lực trong trường hợp xe đang được thế chấp tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

(ii) Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe đang điều khiển;

(iii) Chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới theo quy định của pháp luật;

(iv) Chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

(2) Người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ phải:

+ Đủ tuổi, sức khỏe theo quy định của pháp luật;

+ Có bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng phù hợp loại xe máy chuyên dùng đang điều khiển;

+ Có giấy phép lái xe đang còn điểm, còn hiệu lực hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ.

Khi tham gia giao thông đường bộ, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải mang theo các loại giấy tờ sau đây:

(i) Chứng nhận đăng ký xe hoặc bản sao Chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm bản gốc Giấy biên nhận còn hiệu lực của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp xe đang được thế chấp tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

(ii) Bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng;

(iii) Giấy phép lái xe hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;

(iv) Chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe máy chuyên dùng theo quy định của pháp luật;

(v) Chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.

Chú ý:

(3) Trường hợp giấy tờ quy định tại (1), (2) đã được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử thì việc xuất trình, kiểm tra có thể thực hiện thông qua tài khoản định danh điện tử.

(4) Người lái xe gắn máy tham gia giao thông đường bộ phải hiểu biết quy tắc giao thông đường bộ, có kỹ năng điều khiển phương tiện; đủ điều kiện về độ tuổi, sức khỏe theo quy định tại (1i) và khoản 2 Điều 59 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024.

(5) Người tập lái xe ô tô, người dự sát hạch lái xe ô tô khi tham gia giao thông đường bộ phải thực hành trên xe tập lái, xe sát hạch trên tuyến đường tập lái, tuyến đường sát hạch, có giáo viên dạy lái hoặc sát hạch viên bảo trợ tay lái.

Giáo viên dạy lái, sát hạch viên phải mang theo các loại giấy tờ quy định tại (1).

Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025, khoản 3 Điều 10 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.

Nồng độ cồn TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN NỒNG ĐỘ CỒN
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mức phạt nồng độ cồn xe máy dưới 0,5 miligam/1 lít khí thở là bao nhiêu? Bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe bao lâu?
Pháp luật
Người điều khiển xe máy không có bằng lái xe và có nồng độ cồn trong người chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít thì bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Yêu cầu nghiên cứu nghiên cứu tăng nặng xử phạt vi phạm nồng độ cồn theo Chỉ thị 10/CT-TTg như thế nào?
Pháp luật
Mức nồng độ cồn tối thiểu và mức nồng độ cồn tối đa khi lái xe là bao nhiêu? Vi phạm nồng độ cồn cố tình không nộp phạt có phải đóng lãi?
Pháp luật
Nồng độ cồn xe máy bao nhiêu thì không bị phạt? Nồng độ cồn xe máy bao nhiêu thì bị phạt 7 triệu đồng?
Pháp luật
Mức phạt nồng độ cồn xe máy dưới 0,4miligam/1 lít khí thở là bao nhiêu? Mức phạt tiền cụ thể được xác định như thế nào?
Pháp luật
Mức phạt nồng độ cồn xe máy dưới 0,25 miligam/ 1 lít khí thở là bao nhiêu? Có bị tước quyền sử dụng bằng lái xe không?
Pháp luật
Mức phạt nồng độ cồn xe máy dưới 0,1 miligam/ 1 lít khí thở là bao nhiêu tiền? Có bị giam bằng lái xe không?
Pháp luật
Mức phạt cao nhất khi điều khiển xe máy có chứa nồng độ cồn là bao nhiêu? Người vi phạm có bị tước bằng lái xe hay không?
Pháp luật
Livestream hình ảnh chốt CGST đo nồng độ cồn có bị phạt không? CGST có thể dừng phương tiện để kiểm tra nồng độ cồn trong những trường hợp nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nồng độ cồn
Nguyễn Thị Minh Hiếu Lưu bài viết
468 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nồng độ cồn

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nồng độ cồn

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào