Tin vui: 08 lợi ích mà người lao động được hưởng khi mức lương tối thiểu vùng tăng từ 01/7/2022?
- Tăng tiền lương nhận được mỗi tháng của người lao động
- Tăng mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hằng tháng cho người lao động
- Tăng tiền lương ngừng việc khi người lao động ngừng việc
- Tăng mức đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động
- Tăng mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa cho người lao động
- Tăng mức hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động
- Tăng tiền lương tối thiểu cho người lao động bị điều chuyển công việc
- Tăng mức thiệt hại phải bồi thường khi người lao động gây thiệt hại cho người sử dụng lao động
Tăng tiền lương nhận được mỗi tháng của người lao động
Căn cứ Điều 90 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương của người lao động như sau:
“Điều 90. Tiền lương
1. Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
2. Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
3. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.”
Như vậy, khi lương tối thiểu vùng tăng từ 01/7/2022 thì người lao động sẽ được nhận mức lương ít nhất là bằng hoặc cao hơn mức lương tối thiểu vùng tại Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP như sau:
Tăng mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hằng tháng cho người lao động
Theo Điều 5 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 quy định mức đóng bảo hiểm xã hội hằng tháng sẽ được căn cứ vào mức lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Ngoài ra, theo điểm 2.6 khoản 2 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 quy định như sau:
“Điều 6. Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc theo quy định tại Điều 89 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
…
2.6. Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc quy định tại Khoản này không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường.
a) Người lao động làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng;
b) Người lao động làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5%; công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường.”
Như vậy, khi mức lương tối thiểu vùng tăng lên từ 01/7/2022 thì mức đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động đang đóng thấp hơn mức lương tối thiểu vùng cũng phải được điều chỉnh theo, ít nhất phải bằng với mức lương tối thiểu vùng. Theo đó, việc tăng lương tối thiểu vùng có thể dẫn đến mức đóng và mức hưởng bảo hiểm xã hội được tăng theo.
Tăng tiền lương ngừng việc khi người lao động ngừng việc
Căn cứ Điều 99 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương ngừng việc cụ thể như sau:
“Điều 99. Tiền lương ngừng việc
Trường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau:
1. Nếu do lỗi của người sử dụng lao động thì người lao động được trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động;
2. Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc thì được trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu;
3. Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế thì hai bên thỏa thuận về tiền lương ngừng việc như sau:
a) Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu;
b) Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu.”
Như vậy, khi mức lương tối thiểu vùng tăng thì mức lương ngừng việc của người lao động trong không phải lỗi của người lao động cũng tăng theo tương ứng.
Tăng mức đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động
Căn cứ khoản 2 Điều 15 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 quy định như sau:
“Điều 15. Tiền lương tháng đóng BHTN theo quy định tại Điều 58 Luật Việc làm và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
…
2. Người lao động đóng BHTN theo chế độ tiền lương do đơn vị quyết định thì tiền lương tháng đóng BHTN là tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc quy định tại Khoản 2 Điều 6. Trường hợp mức tiền lương tháng của người lao động cao hơn 20 tháng lương tối thiểu vùng thì mức tiền lương tháng đóng BHTN bằng 20 tháng lương tối thiểu vùng.”
Theo đó, tương tự như đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, mức đóng bảo hiểm thất nghiệp cũng phụ thuộc vào tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội. Do đó, khi lương tối thiểu vùng tăng có thể sẽ kéo theo mức đóng bảo hiểm thất nghiệp tối thiểu tăng lên.
Tin vui: 08 lợi ích mà người lao động được hưởng khi mức lương tối thiểu vùng tăng từ 01/7/2022?
Tăng mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa cho người lao động
Căn cứ khoản 1 Điều 50 Luật Việc làm 2013 quy định mức hưởng trợ cấp thất nghiệp cao nhất mà người lao động có thể nhận hằng tháng sau khi nghỉ việc như sau:
“Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.”
Như vậy, khi lương tối thiểu vùng tăng thì mức hưởng 05 lần mức lương tối thiểu vùng khi nhận trợ cấp thất nghiệp cũng tăng theo như sau:
+ Vùng I: 23.400.000 đồng;
+ Vùng II: 20.800.000 đồng;
+ Vùng III: 18.200.000 đồng;
+ Vùng IV: 16.250.000 đồng.
Tăng mức hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động
Căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định mức lương hưu hằng tháng như sau:
“Điều 56. Mức lương hưu hằng tháng
1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%."
Như vậy, mức lương hưu hằng tháng được căn cứ vào mức thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội và thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Do đó, lương tối thiểu vùng tăng có thể sẽ kéo theo mức đóng bảo hiểm xã hội tăng làm tăng mức hưởng lương hưu hằng tháng cho người lao động sau này.
Tăng tiền lương tối thiểu cho người lao động bị điều chuyển công việc
Căn cứ khoản 3 Điều 29 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
“Điều 29. Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động
...
3. Người lao động chuyển sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động được trả lương theo công việc mới. Nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương của công việc cũ thì được giữ nguyên tiền lương của công việc cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% tiền lương của công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu.”
Theo đó thì khi người lao động được chuyển sang công việc khác so với HĐLĐ thì sẽ được trả theo lương mới và bắt buộc không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng. Như vậy, khi lương tối thiểu vùng tăng thêm thì mức lương tối thiểu để điều chuyển công việc của người lao động cũng được tăng thêm.
Tăng mức thiệt hại phải bồi thường khi người lao động gây thiệt hại cho người sử dụng lao động
Căn cứ khoản 1 Điều 129 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
“Điều 129. Bồi thường thiệt hại
1. Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật hoặc nội quy lao động của người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định tại khoản 3 Điều 102 của Bộ luật này.”
Như vậy, việc tăng mức lương tối thiểu vùng cũng sẽ dẫn đến việc tăng giá trị của “10 tháng lương tối thiểu vùng” khi tính đến giá trị tài sản thiệt hại của người sử dụng lao động.
Nghị định 38/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/7/2022.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Báo cáo nghiên cứu khả thi và báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng có gì khác không?
- Thời hạn cho vay nội bộ trong hợp tác xã là bao lâu? Quy định về cho vay nội bộ trong Điều lệ hợp tác xã gồm nội dung gì?
- Cách viết ý kiến nhận xét chi ủy nơi cư trú đối với đảng viên dự bị? Thời gian làm Đảng viên dự bị là bao lâu?
- Mẫu báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng tổ chức cơ sở Đảng trong sạch vững mạnh tiêu biểu 5 năm liền?
- Mẫu Bản khai đăng ký tên định danh dùng trong quảng cáo bằng tin nhắn, gọi điện thoại là mẫu nào? Tên định danh có bao nhiêu ký tự?