Tính tiền thai sản khi sinh con năm 2023 thế nào? Tiền dưỡng sức sau khi sinh con hiện nay là bao nhiêu?

Cách tính tiền thai sản khi sinh con năm 2023 như thế nào? Tiền dưỡng sức sau khi sinh con hiện nay là bao nhiêu? - Câu hỏi của anh Khoa (TP. HCM).

Người lao động được nghỉ thai sản bao lâu?

Căn cứ tại Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, khi sinh con, người lao động sẽ được nghỉ hưởng chế độ thai sản với thời gian nghỉ như sau:

- Lao động nữ nghỉ thai sản trong 06 tháng (tính cả thời gian nghỉ trước và sau sinh, thời gian nghỉ trước sinh tối đa không quá 02 tháng). Trường hợp sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi được nghỉ thêm 01 tháng/con.

- Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội nghỉ thai sản khi vợ sinh con trong khoảng 05 đến 14 ngày làm việc. Cụ thể:

+ Người chồng sẽ được nghỉ 05 ngày làm việc.

+ Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật: Chồng được nghỉ 14 ngày làm việc.

+ Trường hợp vợ sinh đôi thì chồng được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con, chồng được nghỉ thêm 03 ngày làm việc.

+ Trường hợp vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi: Chồng được nghỉ 07 ngày làm việc.

Thời gian nghỉ kể trên được tính trong thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.

Tính tiền thai sản khi sinh con năm 2023 thế nào? Tiền dưỡng sức sau khi sinh con hiện nay là bao nhiêu?

Tính tiền thai sản khi sinh con năm 2023 thế nào? Tiền dưỡng sức sau khi sinh con hiện nay là bao nhiêu? (Hình từ Internet)

Cách tính tiền thai sản khi sinh con năm 2023?

(1) Tiền hưởng khi nghỉ khám thai

Theo Khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động nghỉ khám thai được thanh toán tiền khám thai với mức hưởng như sau:

Tiền khám thai/lần= 100% x Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ khám thai : 24 x số ngày nghỉ/lần khám thai.

Ví dụ: Một người có mức lương đóng bảo hiểm xã hội hằng tháng là 7 triệu đồng/tháng thì khi nghỉ khám thai, người này sẽ nhận được số tiền như sau:

- Thai bình thường được nghỉ 1 ngày/lần khám:

- Tiền khám thai/lần = 100% x 7 triệu đồng : 24 x 1 ngày nghỉ = 291.667 đồng.

- Nếu nghỉ khám thai đủ 5 lần, người này nhận được tiền thai sản = 291.667 đồng x 5 lần = 1.458.335 đồng.

Ở xa cơ sở y tế hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường được nghỉ 2 ngày/lần khám:

- Tiền khám thai/lần = 100% x 7 triệu đồng : 24 x 2 ngày nghỉ = 583.333 đồng.

- Nếu nghỉ khám thai đủ 5 lần, người này nhận được tiền thai sản = 583.333 đồng x 5 lần = 2.916.667 đồng.

(2) Tiền trợ cấp một lần khi sinh con

Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được quy định tại Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:

- Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.

- Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.

Trong đó, mức lương cơ sở hiện nay được quy định tại Nghị định 24/2023/NĐ-CP là 1.800.000 đồng. Do đó, mức trợ cấp 1 lần cho mỗi con là 1.800.000 đồng x 2 = 3.600.000 đồng.

(3) Tiền thai sản trong thời gian sinh con

Đối với lao động nữ sinh con:

- Mức hưởng chế độ thai sản trong thời gian sinh con theo khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

Ví dụ 1: Theo khoản 1 Điều 12 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH:

Chị C sinh con vào ngày 16/3/2016, có quá trình đóng BHXH như sau:

- Từ tháng 10/2015 đến tháng 01/2016 (4 tháng) đóng BHXH với mức lương 5.000.000 đồng/tháng;

- Từ tháng 02/2016 đến tháng 3/2016 (2 tháng) đóng BHXH với mức lương 6.500.000 đồng/tháng.

Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc của chị C được tính như sau:

Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc = ((5.000.000 x 4) + (6.500.000 x 2))/6 = 5.500.000 (đồng/tháng)

Như vậy, mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc để làm cơ sở tính hưởng chế độ thai sản của chị C là 5.500.000 đồng/tháng.

Tức là số tiền hưởng chế độ thai sản trong thời gian sinh con của chị C = 5.500.000 đồng/tháng x 6 tháng = 33.000.000 đồng.

Ví dụ 2: Chị D sinh con ngày 13/5/2017 (thuộc trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền), có quá trình đóng BHXH như sau:

- Từ tháng 5/2014 đến tháng 4/2016 (24 tháng) đóng BHXH với mức lương 8.500.000 đồng/tháng;

- Từ tháng 5/2016 đến tháng 8/2016 (4 tháng) đóng BHXH với mức lương 7.000.000 đồng/tháng;

- Từ tháng 9/2016 đến tháng 4/2017 (8 tháng), nghỉ dưỡng thai, không đóng BHXH.

Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc của chị D được tính như sau:

Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề trước khi nghĩ việc = ((7.000.000 x 4) + (8.500.000 x 2))/6 = 7.500.000 (đồng/tháng)

Như vậy, mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc để làm cơ sở tính hưởng chế độ thai sản của chị D là 7.500.000 đồng/tháng.

Tức là số tiền mà chị D được hưởng chế độ thai sản trong thời gian sinh con = 7.500.000 đồng/tháng x 6 tháng = 45.000.000 đồng.

Đối với lao động nữ sau khi sinh con mà con chết:

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

- Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì người mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con;

- Nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá trước và sau khi sinh con là 06 tháng;

Thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động.

- Mức hưởng chế độ thai sản thực hiện theo khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

Đối với lao động nam đóng BHXH có vợ sinh con:

Căn cứ tại khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:

Khi nghỉ chế độ thai sản trong vòng 30 ngày kể từ ngày vợ sinh con:

- Mức hưởng chế độ thai sản trong vòng 30 ngày kể từ ngày vợ sinh con đối với lao động nam theo điểm a và điểm b khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

+ Mức hưởng một ngày đối với trường hợp hưởng chế độ thai sản với lao động nam có vợ sinh con trong vòng 30 ngày kể từ ngày sinh tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;

Theo đó, công thức tính tiền thai sản như sau:

Tiền hưởng thai sản = Mbq6t / 24 ngày công x 100% x số ngày được nghỉ.

Trong đó:

Mbq6t : Bình quân mức lương đóng BHXH 6 tháng trước khi vợ sinh của NLĐ nam; Trường hợp chưa đủ 6 tháng thì Mbq6t = bình quân lương các tháng đã đóng BHXH.

VD: Lương bình quân đóng BH 6 tháng trước khi vợ sinh là: 6.000.000 và người lao động nam được nghỉ 7 ngày (vì vợ sinh mổ) tương ứng:

Mbq6t = (6 x6.000.000đ)/6 tháng = 6.000.000đ

Mức hưởng = 6.000.000/ 24 x 7 = 1.750.000 đồng

Đối với trường hợp hưởng chế độ thai sản của vợ:

Căn cứ tại khoản 4, 5, 6, 7 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về các trường hợp lao động nam hưởng chế độ thai sản của vợ như sau:

STT

Trường hợp

Mức hưởng

1

Chỉ có mẹ tham gia BHXH mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ.

+ Tiền thai sản 01 tháng = 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người mẹ x số ngày nghỉ

+ Tiền thai sản 1 ngày trong trường hợp có ngày lẻ = Tiền thai sản 01 tháng/ 30 ngày

+ Tiền thai sản theo ngày trong trường hợp không có ngày lẻ = = Mức hưởng chế độ thai sản theo tháng/24 ngày

2

Cha và mẹ đều tham gia BHXH mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ.

+ Tiền thai sản 01 tháng = 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người mẹ x số ngày nghỉ

+ Tiền thai sản 1 ngày trong trường hợp có ngày lẻ = Tiền thai sản 01 tháng/ 30 ngày

+ Tiền thai sản theo ngày trong trường hợp không có ngày lẻ = = Mức hưởng chế độ thai sản theo tháng/24 ngày

3

Chỉ có mẹ tham gia BHXH nhưng không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

+ Tiền thai sản 01 tháng = 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người mẹ x số ngày nghỉ

+ Tiền thai sản 1 ngày trong trường hợp có ngày lẻ = Tiền thai sản 01 tháng/ 30 ngày

+ Tiền thai sản theo ngày trong trường hợp không có ngày lẻ = = Mức hưởng chế độ thai sản theo tháng/24 ngày

4

Cả cha và mẹ đều tham gia BHXH nhưng người mẹ không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con mà chết thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

+ Tiền thai sản 01 tháng = 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người cha.

+ Tiền thai sản 1 ngày trong trường hợp có ngày lẻ = Tiền thai sản 01 tháng/ 30 ngày

+ Tiền thai sản theo ngày trong trường hợp không có ngày lẻ = Mức hưởng chế độ thai sản theo tháng/24 ngày

5

Chỉ có cha tham gia BHXH mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

+ Tiền thai sản 01 tháng = 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người cha.

+ Tiền thai sản 1 ngày trong trường hợp có ngày lẻ = Tiền thai sản 01 tháng/ 30 ngày

+ Tiền thai sản theo ngày trong trường hợp không có ngày lẻ = Mức hưởng chế độ thai sản theo tháng/24 ngày

Lưu ý: Đối với trường hợp người cha đóng BHXH chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng BHXH.

Tiền dưỡng sức sau khi sinh con hiện nay là bao nhiêu?

Căn cứ tại khoản 3 Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về tiền dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản như sau:

Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.

Trong đó, mức lương cơ sở hiện nay được quy định tại Nghị định 24/2023/NĐ-CP là 1.800.000 đồng. Do đó tiền dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau sinh là 1.800.000 đồng x 30% = 540.000 đồng/ngày.

Chế độ thai sản Tải về trọn bộ quy định liên quan đến Chế độ thai sản:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Nghỉ việc trước khi sinh con thì có được hưởng chế độ thai sản không? Nếu được thì phải nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản tại đâu?
Pháp luật
Lao động nữ đóng bảo hiểm xã hội ngắt quãng thì có được hưởng chế độ thai sản không? Mức hưởng chế độ thai sản khi sinh con quy định thế nào?
Pháp luật
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản khi nghỉ việc trước khi sinh cần chuẩn bị những giấy tờ gì và sau bao nhiêu lâu thì sẽ được giải quyết?
Pháp luật
Nghỉ đặt vòng tránh thai có tính ngày chủ nhật không? Hồ sơ hưởng chế độ thai sản khi đặt vòng tránh thai?
Pháp luật
Giáo viên đang mang thai không đóng bảo hiểm xã hội mới thi tuyển viên chức có được hưởng chế độ thai sản hay không?
Pháp luật
Người lao động sinh con ở nước ngoài hồ sơ thai sản cần những giấy tờ gì? Thời điểm nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho công ty là khi nào?
Pháp luật
Lao động nữ sinh ba có được hưởng những chế độ thai sản gì? Trợ cấp một lần khi sinh ba được tính như thế nào?
Pháp luật
Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau, hưởng chế độ thai sản gồm những gì? Để giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản cần đáp ứng những điều kiện gì?
Pháp luật
Có được hưởng chế độ thai sản khi đóng bảo hiểm xã hội ngắt quãng không? Thời gian hưởng chế độ khi sinh con được quy định trong các trường hợp nào?
Pháp luật
Mang thai bao nhiêu tuần thì được nghỉ thai sản? Chế độ thai sản về sớm 1 tiếng là như thế nào? Có thể kéo dài thời gian nghỉ thai sản hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chế độ thai sản
Tác giả Nguyễn Trần Hoàng Quyên Nguyễn Trần Hoàng Quyên Lưu bài viết
1,247 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chế độ thai sản

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chế độ thai sản

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào