Tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài có thể gửi đơn đề cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo cách thức nào?
- Thành phần hồ sơ đề nghị sửa đổi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài bao gồm những gì?
- Tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài có thể gửi đơn đề cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo cách thức nào?
- Tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài phải thực hiện gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện trong thời gian nào?
Thành phần hồ sơ đề nghị sửa đổi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài bao gồm những gì?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 27 Nghị định 28/2018/NĐ-CP quy định như sau:
Sửa đổi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện
1. Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài được sửa đổi trong các trường hợp sau:
a) Thay đổi người đứng đầu của Văn phòng đại diện;
b) Thay đổi địa điểm đặt trụ sở của Văn phòng đại diện;
c) Thay đổi tên gọi hoặc hoạt động của Văn phòng đại diện đã được cấp phép;
d) Thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài;
đ) Thay đổi tên gọi hoặc thay đổi nơi đăng ký thành lập của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài từ một nước sang một nước khác;
e) Thay đổi hoạt động của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài.
...
3. Hồ sơ đề nghị sửa đổi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện bao gồm:
a) Văn bản đề nghị sửa đổi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này do đại diện có thẩm quyền của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài ký;
b) Bản gốc Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam;
c) Văn bản, giấy tờ bổ nhiệm người đứng đầu Văn phòng đại diện mới của tổ chức xúc tiến thương mại được dịch ra tiếng Việt và hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam (áp dụng trong trường hợp sửa đổi theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này);
d) Bản sao không cần chứng thực hợp đồng, thỏa thuận hoặc các giấy tờ liên quan về việc thay đổi địa điểm đặt trụ sở Văn phòng đại diện (áp dụng trong trường hợp sửa đổi theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này);
đ) Bản sao Giấy phép thành lập hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài. Các giấy tờ quy định tại điểm này phải dịch ra tiếng Việt và được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam (áp dụng trong trường hợp sửa đổi theo quy định tại điểm d, điểm đ, điểm e Khoản 1 Điều này).
...
Như vậy theo quy định trên thành phần hồ sơ đề nghị sửa đổi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài bao gồm:
- Văn bản đề nghị sửa đổi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện do đại diện có thẩm quyền của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài ký.
- Bản gốc Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam.
- Văn bản, giấy tờ bổ nhiệm người đứng đầu Văn phòng đại diện mới của tổ chức xúc tiến thương mại được dịch ra tiếng Việt và hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam (áp dụng trường hợp thay đổi người đứng đầu của Văn phòng đại diện).
- Bản sao không cần chứng thực hợp đồng, thỏa thuận hoặc các giấy tờ liên quan về việc thay đổi địa điểm đặt trụ sở Văn phòng đại diện (áp dụng trường hợp thay đổi địa điểm đặt trụ sở của Văn phòng đại diện).
- Bản sao Giấy phép thành lập hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài. Các giấy tờ quy định tại điểm này phải dịch ra tiếng Việt và được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam (áp dụng trong trường hợp sửa đổi theo quy định tại điểm d, điểm đ, điểm e khoản 1 Điều 27 Nghị định 28/2018/NĐ-CP).
Tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài có thể gửi đơn đề cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo cách thức nào? (Hình từ Internet)
Tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài có thể gửi đơn đề cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo cách thức nào?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 28 Nghị định 28/2018/NĐ-CP quy định như sau:
Cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện
1. Tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài được cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện khi có đủ các Điều kiện sau đây:
a) Có nhu cầu tiếp tục hoạt động tại Việt Nam theo hình thức Văn phòng đại diện;
b) Tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài vẫn đang hoạt động theo pháp luật của nước nơi tổ chức xúc tiến thương mại đó thành lập;
c) Không có hành vi vi phạm quy định tại điểm c Khoản 6 Điều 26 Nghị định này.
2. Trong trường hợp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện bị mất, bị rách, tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài phải gửi 01 văn bản đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này do đại diện có thẩm quyền của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài ký đến cơ quan cấp Giấy phép ngay sau khi phát sinh sự việc mất, rách.
3. Tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài được lựa chọn một trong các cách thức gửi đơn đề nghị sau:
a) Gửi qua đường bưu điện đến cơ quan cấp Giấy phép;
b) Nộp trực tiếp tại trụ sở cơ quan cấp Giấy phép. Người nộp đơn phải có giấy giới thiệu hoặc ủy quyền của Văn phòng đại diện tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài.
4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài, cơ quan cấp Giấy phép có trách nhiệm cấp lại Giấy phép và gửi bản sao Giấy phép đã được cấp lại cho các cơ quan quy định tại Khoản 7 Điều 26 Nghị định này.
Như vậy theo quy định trên tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài có thể gửi đơn đề cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo cách thức sau:
- Gửi qua đường bưu điện đến cơ quan cấp Giấy phép.
- Nộp trực tiếp tại trụ sở cơ quan cấp Giấy phép. Người nộp đơn phải có giấy giới thiệu hoặc ủy quyền của Văn phòng đại diện tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài.
Tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài phải thực hiện gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện trong thời gian nào?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 29 Nghị định 28/2018/NĐ-CP quy định như sau:
Gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện
...
2. Trong thời hạn ít nhất 60 ngày trước khi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện hết hạn, tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài phải gửi 01 hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tới cơ quan cấp Giấy phép gồm:
a) Văn bản đề nghị gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này do đại diện có thẩm quyền của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài ký;
b) Báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương chứng minh sự tồn tại và hoạt động thực sự của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài trong năm tài chính gần nhất. Các giấy tờ quy định tại điểm này phải dịch ra tiếng Việt và được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam;
c) Báo cáo hoạt động của Văn phòng đại diện tính đến thời điểm đề nghị gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện;
d) Bản gốc Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện đã được cấp.
...
Như vậy theo quy định trên tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài phải thực hiện gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện trong thời hạn ít nhất 60 ngày trước khi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện hết hạn.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mã số thông tin của công trình xây dựng trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng được khởi tạo khi nào?
- Thị trường liên quan được xác định trên cơ sở nào? Nguyên tắc xác định thị phần của doanh nghiệp trên thị trường liên quan?
- Quyết định 08/2024 về Hệ thống chuẩn mực kiểm toán nhà nước thế nào? Toàn văn Quyết định 08/2024/QĐ-KTNN?
- Sĩ quan sử dụng máy tính quân sự để kết nối vào mạng Internet làm lộ lọt thông tin thì xử lý như thế nào?
- Chế độ báo cáo của đơn vị cung cấp dịch vụ Online Banking từ 1 1 2025 theo Thông tư 50 2024?