Tổng hợp đoạn văn 5 7 câu ghi lại cảm xúc của em về bài thơ chuyện cổ tích về loài người? Yêu cầu cần đạt về đọc hiểu và viết của học sinh lớp 6?
Tổng hợp đoạn văn 5 7 câu ghi lại cảm xúc của em về bài thơ chuyện cổ tích về loài người?
Xem thêm: Viết đoạn văn kể về môn học em yêu thích lớp 3 hay, chọn lọc nhất?
Xem thêm: Mở bài chung cho tất cả các tác phẩm hay, chọn lọc nhất?
Dưới đây là tổng hợp đoạn văn 5 7 câu ghi lại cảm xúc của em về bài thơ chuyện cổ tích về loài người:
Đoạn văn 1:
Bài thơ Chuyện cổ tích về loài người của Xuân Quỳnh gợi cho em nhiều cảm xúc sâu lắng và gần gũi. Tác giả đã khéo léo sử dụng hình ảnh ngây thơ, hồn nhiên của trẻ nhỏ để kể lại câu chuyện về sự ra đời của cuộc sống. Qua từng câu chữ, em cảm nhận được tình yêu thương vô bờ bến của người mẹ, người cha, và cả tấm lòng nhân hậu của người lớn đối với trẻ thơ. Đặc biệt, hình ảnh “mẹ sinh ra chân trời” khiến em cảm thấy rằng tình yêu thương của mẹ chính là cội nguồn của mọi điều tốt đẹp trong cuộc sống. Bài thơ vừa nhẹ nhàng, vừa sâu sắc, giúp em trân trọng hơn tình cảm gia đình và sự gắn kết giữa con người với nhau. |
Đoạn văn 2:
Bài thơ Chuyện cổ tích về loài người của Xuân Quỳnh mang đến cho em một cảm xúc thật ấm áp và thiêng liêng. Mỗi câu thơ như mở ra một thế giới cổ tích, nơi trẻ em là trung tâm, được yêu thương và bảo vệ trong vòng tay của cha mẹ và những người thân yêu. Hình ảnh người mẹ, người cha không chỉ là biểu tượng của tình yêu, mà còn là những người “kiến tạo” thế giới, mang đến cho con trẻ sự sống, niềm vui, và những điều kỳ diệu. Cách tác giả miêu tả sự ra đời của cuộc sống qua lăng kính trẻ thơ vừa giản dị mà lại thật sâu sắc. Em như được nhắc nhở về sự quan trọng của gia đình, nơi mà mỗi đứa trẻ lớn lên trong tình yêu thương vô điều kiện. Bài thơ gợi cho em một niềm hạnh phúc và trân trọng về tình cảm gia đình, thứ quý giá mà không gì có thể thay thế. |
Đoạn văn 3:
Bài thơ Chuyện cổ tích về loài người của Xuân Quỳnh thực sự chạm đến trái tim em bằng sự tinh tế và sâu lắng trong từng câu chữ. Tác giả đã vẽ nên một bức tranh dịu dàng, nơi sự sống bắt đầu từ tình yêu thương vô tận của cha mẹ dành cho con trẻ. Hình ảnh người mẹ không chỉ sinh ra đứa trẻ mà còn mang đến cho con cả thế giới bao la, chứa đầy những điều kỳ diệu và ấm áp. Bài thơ như một câu chuyện cổ tích, mà trong đó, con người, với tất cả sự yếu đuối và trong sáng, được bảo bọc bởi tình yêu thương. Mỗi câu thơ là một lời nhắn nhủ nhẹ nhàng về giá trị của gia đình, về tình yêu là nền tảng để cuộc sống nảy nở và tỏa sáng. Đọc bài thơ, em cảm thấy lòng mình dịu lại, trân trọng hơn những khoảnh khắc gần gũi với người thân, và hiểu rằng, tình yêu thương chính là điều kỳ diệu nhất trong cuộc đời mỗi người. |
*Lưu ý: Tổng hợp đoạn văn 5 7 câu ghi lại cảm xúc của em về bài thơ chuyện cổ tích về loài người chỉ mang tính chất tham khảo.
Tổng hợp đoạn văn 5 7 câu ghi lại cảm xúc của em về bài thơ chuyện cổ tích về loài người? Yêu cầu cần đạt về đọc hiểu và viết của học sinh lớp 6? (Hình từ internet)
Yêu cầu cần đạt về đọc hiểu và viết của học sinh lớp 6 là gì?
Tại chương trình Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT có nêu rõ yêu cầu cần đạt về đọc hiểu ngữ văn lớp 7 theo Chương trình mới như sau:
ĐỌC HIỂU
Văn bản văn học
Đọc hiểu nội dung
- Nêu được ấn tượng chung về văn bản; nhận biết được các chi tiết tiêu biểu, đề tài, câu chuyện, nhân vật trong tính chỉnh thể tác phẩm.
- Nhận biết được chủ đề của văn bản.
- Nhận biết được tình cảm, cảm xúc của người viết thể hiện qua ngôn ngữ văn bản.
- Tóm tắt được văn bản một cách ngắn gọn.
Đọc hiểu hình thức
- Nhận biết được một số yếu tố của truyện truyền thuyết, cổ tích, đồng thoại như: cốt truyện, nhân vật, lời người kể chuyện và lời nhân vật.
- Nhận biết và phân tích được đặc điểm nhân vật thể hiện qua hình dáng, cử chỉ, hành động, ngôn ngữ, ý nghĩ của nhân vật.
- Nhận biết được người kể chuyện ngôi thứ nhất và người kể chuyện ngôi thứ ba.
- Nhận biết được số tiếng, số dòng, vần, nhịp của thơ lục bát.
- Nhận biết và bước đầu nhận xét được nét độc đáo của bài thơ thể hiện qua từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ.
- Nhận biết và nêu được tác dụng của các yếu tố tự sự và miêu tả trong thơ.
- Nhận biết được hình thức ghi chép, cách kể sự việc, người kể chuyện ngôi thứ nhất của hồi kí hoặc du kí.
Liên hệ, so sánh, kết nối
- Nhận biết được những điểm giống nhau và khác nhau giữa hai nhân vật trong hai văn bản.
- Nêu được bài học về cách nghĩ và cách ứng xử của cá nhân do văn bản đã đọc gợi ra.
Đọc mở rộng
- Trong 1 năm học, đọc tối thiểu 35 văn bản văn học (bao gồm cả văn bản được hướng dẫn đọc trên mạng Internet) có thể loại và độ dài tương đương với các văn bản đã học.
- Học thuộc lòng một số đoạn thơ, bài thơ yêu thích trong chương trình.
Văn bản nghị luận
Đọc hiểu nội dung
- Nhận biết được các ý kiến, lí lẽ, bằng chứng trong văn bản; chỉ ra được mối liên hệ giữa các ý kiến, lí lẽ, bằng chứng.
- Tóm tắt được các nội dung chính trong một văn bản nghị luận có nhiều đoạn.
Đọc hiểu hình thức
Nhận biết được đặc điểm nổi bật của văn bản nghị luận.
Liên hệ, so sánh, kết nối
Nhận ra được ý nghĩa của vấn đề đặt ra trong văn bản đối với suy nghĩ, tình cảm của bản thân.
Đọc mở rộng
Trong 1 năm học, đọc tối thiểu 9 văn bản nghị luận (bao gồm cả văn bản được hướng dẫn đọc trên mạng Internet) có độ dài tương đương với các văn bản đã học.
Văn bản thông tin
Đọc hiểu nội dung
- Nhận biết được các chi tiết trong văn bản; chỉ ra được mối liên hệ giữa các chi tiết, dữ liệu với thông tin cơ bản của văn bản.
- Tóm tắt được các ý chính của mỗi đoạn trong một văn bản thông tin có nhiều đoạn.
Đọc hiểu hình thức
- Nhận biết và hiểu được tác dụng của nhan đề, sa pô, đề mục, chữ đậm, số thứ tự và dấu đầu dòng trong văn bản.
- Nhận biết được văn bản thuật lại một sự kiện, nêu được mối quan hệ giữa đặc điểm văn bản với mục đích của nó.
- Nhận biết được cách triển khai văn bản thông tin theo trật tự thời gian và theo quan hệ nhân quả.
Liên hệ, so sánh, kết nối
- Nhận biết được vai trò của các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ ( hình ảnh, số liệu,...).
- Chỉ ra được những vấn đề đặt ra trong văn bản có liên quan đến suy nghĩ và hành động của bản thân.
Đọc mở rộng
Trong 1 năm học, đọc tối thiểu 18 văn bản thông tin (bao gồm cả văn bản được hướng dẫn đọc trên mạng Internet) có kiểu văn bản và độ dài tương đương với các văn bản đã học.
Yêu cầu cần đạt về viết ngữ văn lớp 6 theo Chương trình mới như thế nào?
Tại chương trình Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT có nêu rõ yêu cầu cần đạt về viết ngữ văn lớp 6 theo Chương trình mới như sau:
Quy trình viết
Biết viết văn bản bảo đảm các bước: chuẩn bị trước khi viết (xác định đề tài, mục đích, thu thập tư liệu); tìm ý và lập dàn ý; viết bài; xem lại và chỉnh sửa, rút kinh nghiệm.
Thực hành viết
- Viết được bài văn kể lại một trải nghiệm của bản thân; dùng người kể chuyện ngôi thứ nhất chia sẻ trải nghiệm và thể hiện cảm xúc trước sự việc được kể.
- Viết được bài văn kể lại một truyền thuyết hoặc cổ tích.
- Viết được bài văn tả cảnh sinh hoạt.
- Bước đầu biết làm bài thơ lục bát; viết đoạn văn ghi lại cảm xúc của mình sau khi đọc một bài thơ lục bát.
- Bước đầu biết viết bài văn trình bày ý kiến về một hiện tượng mà mình quan tâm: nêu được vấn đề và suy nghĩ của người viết, đưa ra được lí lẽ và bằng chứng để làm sáng tỏ cho ý kiến của mình.
- Bước đầu biết viết văn bản thuyết minh thuật lại một sự kiện.
- Viết được biên bản ghi chép đúng quy cách, nêu đầy đủ các nội dung chính về một vụ việc hay một cuộc họp, cuộc thảo luận.
- Tóm tắt được nội dung chính của một số văn bản đơn giản đã đọc bằng sơ đồ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Lời chúc ngày truyền thống của Hội Cựu chiến binh Việt Nam 6 12 2024? Lời chúc kỷ niệm 35 năm ngày thành lập Hội CCB Việt Nam?
- Khẩu hiệu Ngày truyền thống Hội Cựu chiến binh Việt Nam 2024 ý nghĩa? Khẩu hiệu tuyên truyền kỷ niệm 35 năm Ngày thành lập Hội CCB Việt Nam 2024?
- 04 báo cáo lao động doanh nghiệp phải nộp trước khi kết thúc năm? Mẫu báo cáo lao động mới nhất?
- 03 trường hợp hợp tác xã ngừng hoạt động cho vay nội bộ? Điều kiện để hợp tác xã thực hiện hoạt động cho vay nội bộ là gì?
- Hợp tác xã giải thể thì quỹ chung không chia hình thành từ hỗ trợ của Nhà nước được bàn giao cho ai?