Tổng hợp những quy định, hướng dẫn bổ nhiệm CDNN giáo viên từ hạng cũ sang hạng mới mới nhất như thế nào?
Điều kiện bổ nhiệm CDNN giáo viên từ hạng cũ sang hạng mới theo quy định mới nhất như thế nào?
* Giáo viên mầm non
Căn cứ theo Điều 7 Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT (được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT) quy định điều kiện bổ nhiệm từ hạng cũ sang hạng mới đối với giáo viên mầm non theo quy định mới nhất như sau:
Viên chức đã được bổ nhiệm vào các hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non theo quy định tại Thông tư liên tịch 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV nay được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non quy định tại Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT như sau:
- Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng III (mã số V.07.02.26) đối với giáo viên mầm non hạng IV (mã số V.07.02.06) đạt tiêu chuẩn về trình độ đào tạo của giáo viên mầm non hạng III (mã số V.07.02.26);
- Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng III (mã số V.07.02.26) đối với giáo viên mầm non hạng III (mã số V.07.02.05);
- Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng II (mã số V.07.02.25) đối với giáo viên mầm non hạng II (mã số V.07.02.04).
Giáo viên mầm non hạng II (mã số V.07.02.25) được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng I (mã số V.07.02.24) khi được xác định là người trúng tuyển trong kì thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non từ hạng II lên hạng I.
* Giáo viên tiểu học
Căn cứ theo Điều 7 Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT (được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 2 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT) quy định điều kiện bổ nhiệm từ hạng cũ sang hạng mới đối với giáo viên tiểu học theo quy định mới nhất như sau:
Viên chức đã được bổ nhiệm vào các hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học theo quy định tại Thông tư liên tịch 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV nay được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học quy định tại Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT như sau:
- Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.29) đối với giáo viên tiểu học hạng IV (mã số V.07.03.09) đạt tiêu chuẩn về trình độ đào tạo của giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.29);
- Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.29) đối với giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.08) đạt tiêu chuẩn về trình độ đào tạo của giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.29);
- Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II (mã số V.07.03.28) đối với giáo viên tiểu học hạng II (mã số V.07.03.07) có tổng thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.08) và hạng II (mã số V.07.03.07) hoặc tương đương từ đủ 09 (chín) năm trở lên (không kể thời gian tập sự).
Giáo viên tiểu học hạng II (mã số V.07.03.28) được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng I (mã số V.07.03.27) khi được xác định là người trúng tuyển trong kì thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học từ hạng II lên hạng I.
* Bổ nhiệm CDNN Giáo viên THCS
Căn cứ theo Điều 7 Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT (được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 3 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT) quy định điều kiện bổ nhiệm từ hạng cũ sang hạng mới đối với giáo viên THCS theo quy định mới nhất như sau:
Viên chức đã được bổ nhiệm vào các hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở theo quy định tại Thông tư liên tịch 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV nay được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở quy định tại Thông tư này như sau:
- Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.32) đối với giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.12) đạt tiêu chuẩn về trình độ đào tạo của giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.32);
- Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.31) đối với giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.11) có tổng thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.12) và hạng II (mã số V.07.04.11) hoặc tương đương đủ từ 09 (chín) năm trở lên (không kể thời gian tập sự);
- Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng I (mã số V.07.04.30) đối với giáo viên trung học cơ sở hạng I (mã số V.07.04.10).
* Giáo viên THPT
Việc bổ nhiệm giáo viên THPT không thay đổi được căn cứ theo quy định tại Điều 7 Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT như sau:
Các trường hợp bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông
1. Viên chức đã được bổ nhiệm vào các hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông theo quy định tại Thông tư liên tịch số 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV nay được xếp hạng chức danh nghề nghiệp tương đương theo quy định tại Điều 2 Thông tư này.
2. Giáo viên trung học phổ thông mới được tuyển dụng sau khi hết thời gian tập sự theo quy định và được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập đánh giá đạt yêu cầu thì được bổ nhiệm vào đúng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông đã trúng tuyển.
Theo đó, khi thực hiện việc bổ nhiệm, chuyển xếp hạng chức danh nghề nghiệp từ quy định cũ sang hạng chức danh nghề nghiệp tương ứng chỉ căn cứ vào tiêu chuẩn trình độ đào tạo và thời gian giữ hạng thấp hơn liền kề.
Tổng hợp những quy định, hướng dẫn bổ nhiệm CDNN giáo viên từ hạng cũ sang hạng mới mới nhất? (Hình từ Internet)
Bổ nhiệm CDNN giáo viên từ hạng cũ sang hạng mới có cần minh chứng không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT quy định về nộp minh chứng khi thực hiện nhiệm vụ để bổ nhiệm từ hạng CDNN cũ sang hạng CDNN mới đối với giáo viên các cấp như sau:
Điều khoản thi hành
...
2. Nhiệm vụ của giáo viên được quy định đối với từng hạng chức danh nghề nghiệp là những công việc giáo viên thực hiện sau khi được bổ nhiệm vào hạng và trong suốt thời gian giữ hạng nếu được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phân công. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có thể phân công giáo viên thực hiện nhiệm vụ của hạng cao hơn nếu giáo viên có khả năng thực hiện. Đối với những nhiệm vụ theo hạng chức danh nghề nghiệp mà trường mầm non, phổ thông công lập không được giao hoặc không đủ điều kiện thực hiện thì người đứng đầu trường mầm non, phổ thông công lập quyết định việc quy đổi sang các nhiệm vụ khác có liên quan để làm căn cứ đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên. Không yêu cầu giáo viên phải cung cấp minh chứng về việc thực hiện nhiệm vụ của hạng khi bổ nhiệm vào hạng tương ứng theo quy định tại các Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT , 02/2021/TT-BGDĐT , 03/2021/TT-BGDĐT , 04/2021/TT-BGDĐT .
Theo như quy định trên, giáo viên các cấp không cần phải cung cấp minh chứng về việc thực hiện nhiệm vụ của hạng khi bổ nhiệm vào hạng tương ứng.
Đồng thời, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có thể phân công giáo viên thực hiện nhiệm vụ của hạng cao hơn nếu giáo viên có khả năng thực hiện.
Đối với những nhiệm vụ theo hạng chức danh nghề nghiệp mà trường mầm non, phổ thông công lập không được giao hoặc không đủ điều kiện thực hiện thì người đứng đầu trường mầm non, phổ thông công lập quyết định việc quy đổi sang các nhiệm vụ khác có liên quan để làm căn cứ đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên.
Hướng dẫn xác định thời gian giữ hạng để làm căn cứ bổ nhiệm CDNN giáo viên tiểu học, trung học cơ sở?
Mới đây Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã có hướng dẫn về việc xác định tổng thời gian giữ hạng để làm căn cứ bổ nhiệm, chuyển xếp từ CDNN giáo viên tiểu học, trung học cơ sở như sau:
Vấn đề 1: Việc xác định tổng thời gian giữ hạng (đủ từ 09 năm) để làm căn cứ bổ nhiệm, chuyển xếp từ CDNN giáo viên tiểu học, trung học cơ sở hạng II cũ sang CDNN giáo viên tiểu học, trung học cơ sở hạng II mới là 09 năm giáo viên đã đạt trình độ đại học là không đúng. |
Bộ Giáo dục và Đào tạo mới đây cũng đã có hướng dẫn về việc xác định tổng thời gian giữ hạng đủ từ 09 năm để làm căn cứ bổ nhiệm, chuyển xếp từ CDNN giáo viên tiểu học, trung học cơ sở như sau:
Việc xác định tổng thời gian giữ hạng (đủ từ 09 năm) để làm căn cứ bổ nhiệm, chuyển xếp từ CDNN giáo viên tiểu học, trung học cơ sở hạng II cũ sang CDNN giáo viên tiểu học, trung học cơ sở hạng II mới còn chưa thực hiện thống nhất ở một số nơi. Một số địa phương yêu cầu 09 năm này phải là 09 năm giáo viên đã đạt trình độ đại học.
Giải đáp: Theo quy định sửa đổi bổ sung tại Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT, điều kiện để giáo viên tiểu học, trung học cơ sở hạng II cũ được chuyển xếp sang CDNN giáo viên tiểu học, trung học cơ sở hạng II mới là có tổng thời gian giữ hạng 3 cũ và hạng 2 cũ đủ từ 09 (chín) năm trở lên (không kể thời gian tập sự).
Trong đó, Bộ GDĐT không quy định điều kiện về trình độ đào tạo là đại học đối với tổng thời gian giữ hạng này. Do đó, việc một số địa phương yêu cầu 09 năm giữ hạng 3 cũ và hạng 2 cũ phải là 09 năm giáo viên đã đạt trình độ đại học là không đúng.
Vấn đề 2: Giáo viên tiểu học, trung học cơ sở hạng 3 cũ thăng hạng lên hạng 2 cũng không cần 9 năm có trình độ đại học |
Việc xác định thời gian tương đương với thời gian giữ CDNN hạng 3 mới khi xét tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng CDNN từ hạng 3 lên hạng 2 cũng chưa được thực hiện thống nhất giữa các địa phương.
Giải đáp: Theo quy định sửa đổi bổ sung tại Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT, quy định thời gian giữ hạng 4 cũ và 3 cũ được xác định tương đương với thời gian giữ hạng 3 mới từ thời điểm giáo viên đạt trình độ chuẩn được đào tạo theo quy định của cấp học. Như vậy, khi giáo viên tiểu học, trung học cơ sở đạt trình độ chuẩn được đào tạo của cấp học (là trình độ đại học), thì thời gian giữ các hạng cũ trước đây (bao gồm cả các thời gian tương đương khác) được xác định là tương đương với thời gian giữ hạng 3 mới.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Người đưa hối lộ để làm sai lệch giá trị tài sản thẩm định giá nhằm vụ lợi có bị vi phạm pháp luật không?
- Tai nạn giao thông là gì? Mẫu bản tường trình tai nạn giao thông đường bộ mới nhất hiện nay? Tải mẫu?
- Mã QR là gì? Mức phạt hành chính tội đánh tráo mã QR để chiếm đoạt tiền của người khác là bao nhiêu?
- Cán bộ công chức có phải thực hiện kê khai tài sản, tài khoản ở nước ngoài của vợ/chồng hay không?
- Được ủy quyền lại hợp đồng ủy quyền giải quyết tranh chấp đất đai hay không theo quy định pháp luật?