Trách nhiệm của doanh nghiệp thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn tại các vị trí nguy hiểm của giao thông đường sắt được quy định như thế nào?
- Trách nhiệm thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn tại các điểm đen giao thông đường sắt của cơ quan quản lý nhà nước là gì?
- Doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn tại các vị trí nguy hiểm của giao thông đường sắt không?
- Không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn tại các vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu?
Trách nhiệm thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn tại các điểm đen giao thông đường sắt của cơ quan quản lý nhà nước là gì?
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 5 Nghị định 65/2018/NĐ-CP quy định điểm đen tai nạn giao thông đường sắt là vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt.
Căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều 9 Nghị định 65/2018/NĐ-CP quy định trách nhiệm thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông tại các vị trí nguy hiểm của các cơ quan nhà nước như sau:
Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông tại các vị trí nguy hiểm
Ngoài việc thực hiện các quy định của Luật Đường sắt và các quy định của pháp luật có liên quan, tổ chức, cá nhân phải thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông tại các vị trí nguy hiểm, gồm:
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì tổ chức thực hiện các biện pháp sau đây để bảo đảm an toàn giao thông đường sắt tại các vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt:
a) Tổ chức giao thông tại khu vực vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt;
b) Giải tỏa hành lang an toàn giao thông đường sắt, đường bộ và thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông khu vực thuộc phạm vi quản lý;
c) Thực hiện các biện pháp nhằm khắc phục ngay các điểm đen tai nạn giao thông đường sắt để không xảy ra hoặc giảm thiểu tai nạn giao thông đường sắt tại các vị trí này;
d) Tổ chức thực hiện giảm, xóa bỏ những vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt trừ các trường hợp quy định tại điểm a, điểm b Khoản 4 Điều này hoặc xóa bỏ các điểm tiềm ẩn gây tai nạn giao thông (theo thứ tự ưu tiên đối với các điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông);
đ) Trường hợp chưa thực hiện được các biện pháp quy định tại các điểm a, b, c và d Khoản này, phải xây dựng và thực hiện ngay phương án chốt gác, cơ sở vật chất cho phòng chốt, gác tại các lối đi tự mở được xác định là vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt; bố trí người đã được huấn luyện nghiệp vụ trước khi tổ chức cảnh giới, chốt gác tại các lối đi tự mở được xác định là điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông đường sắt.
2. Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành giao thông vận tải đường sắt:
a) Phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt thực hiện các nội dung quy định tại các điểm b, c và d Khoản 1 Điều này tại các vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt trên đường sắt quốc gia;
b) Phối hợp với doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, Ủy ban nhân dân các cấp để tổ chức thực hiện việc giảm, xóa bỏ các đường ngang là vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt trên đường sắt quốc gia; huấn luyện nghiệp vụ cho người được địa phương bố trí để cảnh giới, chốt gác đối với các lối đi tự mở là vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt trên đường sắt quốc gia.
Ngoài việc thực hiện các quy định của Luật Đường sắt và các quy định của pháp luật có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan quản lý chuyên ngành có trách nhiệm thực hiện những biện pháp đảm bảo an toàn giao thông đường sắt nêu trên.
Trách nhiệm của doanh nghiệp thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn tại các vị trí nguy hiểm của giao thông đường sắt được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)
Doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn tại các vị trí nguy hiểm của giao thông đường sắt không?
Căn cứ khoản 3 Điều 9 Nghị định 65/2018/NĐ-CP quy định trách nhiệm thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông tại các vị trí nguy hiểm của giao thông đường sắt của phía doanh nghiệp như sau:
Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông tại các vị trí nguy hiểm
...
3. Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt:
a) Phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành giao thông vận tải đường sắt để thực hiện các nội dung quy định tại các điểm b, c và d Khoản 1 Điều này tại các vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt trên đường sắt quốc gia;
b) Thực hiện việc xóa bỏ các đường ngang là vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt trên đường sắt quốc gia;
c) Thực hiện huấn luyện nghiệp vụ cảnh giới, chốt gác và cung cấp trang thiết bị cho người do địa phương bố trí để cảnh giới, chốt gác tại các lối đi tự mở là vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt;
d) Thực hiện chốt gác tại các đường ngang là vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông trên đường sắt quốc gia.
4. Chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng:
Phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp để thực hiện các nội dung quy định tại các điểm b, c và d Khoản 1 Điều này đối với vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt trên đường sắt chuyên dùng;
b) Thực hiện việc xóa bỏ các đường ngang là vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt trên đường sắt chuyên dùng;
c) Thực hiện huấn luyện nghiệp vụ cảnh giới, chốt gác và cung cấp trang thiết bị cho người do địa phương bố trí để cảnh giới, chốt gác tại các lối đi tự mở là vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt trên đường sắt chuyên dùng;
d) Thực hiện chốt gác tại các đường ngang là vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông trên đường sắt chuyên dùng.
Như vậy, ngoài việc thực hiện các quy định của Luật Đường sắt và các quy định của pháp luật có liên quan, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt và chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng có trách nhiệm thực hiện những biện pháp đảm bảo an toàn giao thông đường sắt nêu trên.
Không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn tại các vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu?
Căn cứ quy định tại điểm e khoản 1 Điều 55 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
Xử phạt các hành vi vi phạm quy định quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức được giao quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
...
e) Không xây dựng lộ trình, không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn tại các vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt theo quy định;
Như vậy, chủ thể không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn tại các vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt bị xử phạt vi phạm hành chính từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Trái phiếu chính quyền địa phương có mệnh giá bao nhiêu? Lãi suất mua lại trái phiếu chính quyền địa phương do cơ quan nào quyết định?
- Ngày 6 tháng 12 là ngày gì? Ngày 6 tháng 12 là ngày mấy âm lịch? Ngày 6 tháng 12 là thứ mấy?
- Mẫu số 02 TNĐB Biên bản vụ việc khi giải quyết tai nạn giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông ra sao?
- Thời hạn lập quỹ bảo đảm nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí? Nhà thầu phải đóng góp bổ sung quỹ khi nào?
- Mẫu Đề án nhân sự chi ủy tại đại hội chi bộ mới nhất như thế nào? Tải mẫu? Đại hội chi bộ do ai triệu tập?