Trình tự và thời hạn thực hiện giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính áp dụng từ 15/8/2022?
Trình tự thực hiện giám định tư pháp lĩnh vực tài chính?
Theo quy định tại Điều 14 Thông tư 40/2022/TT-BTC quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy định về trình tự thực hiện giám định tư pháp cụ thể như sau:
(1) Giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính triển khai thực hiện giám định như sau:
- Thu thập thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung được trưng cầu giám định.
- Thực hiện giám định.
- Báo cáo kết quả hoặc đưa ra kết luận giám định theo hướng dẫn tại Điều 16 Thông tư này.
- Việc lập đề cương giám định tư pháp được thực hiện trong trường hợp cừ từ hai giám định viện tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc trở lên. Đề cương giám định tư pháp gồm các nội dung cơ bản sau:
+ Xác định các quy chuẩn chuyên môn, quy định của pháp luật liên quan dự kiến được áp dụng khi thực hiện giám định theo hướng dẫn tại Điều 12 Thông tư này.
+ Danh sách người thực hiện giám định, người được phân công chủ trì thực hiện giám định, thông tin về năng lực của các cá nhân thực hiện giám định (nếu có).
+ Thời gian dự kiến hoàn thành giám định.
- Các điều kiện khác theo quy định của pháp luật để thực hiện giám định.
Trường hợp cần thiết, cá nhân, tổ chức thực hiện giám định đề nghị với người trưng cầu giám định cho khảo sát đối tượng giám định để phục vụ công tác lập kế hoạch và thực hiện giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
(2) Trường hợp có thay đổi người thực hiện giám định, cơ quan, đơn vị được trưng cầu giám định có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho người trưng cầu giám định biết.
(3) Trong quá trình thực hiện, người thực hiện giám định phải lập văn bản ghi nhận quá trình và kết quả thực hiện giám định theo quy định tại khoản 17 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp và Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
(4) Giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc khi thực hiện giám định tư pháp có quyền sử dụng kết quả thực nghiệm, xét nghiệm bổ sung hoặc kết luận chuyên môn do cá nhân, tổ chức khác có đủ điều kiện, năng lực phù hợp theo quy định tại Thông tư này thực hiện nhằm phục vụ cho việc giám định.
(5) Việc phối hợp trong khi thực hiện công tác giám định tư pháp được thực hiện theo văn bản của cấp có thẩm quyền quy định về công tác phối hợp và trách nhiệm trong hoạt động trưng cầu giám định tư pháp.
Trình tự và thời hạn thực hiện giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính áp dụng từ 15/8/2022?
Thời hạn giám định tư pháp lĩnh vực tài chính là bao nhiêu?
Tại Điều 15 Thông tư 40/2022/TT-BTC quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy định về thời hạn giám định tư pháp cụ thể như sau:
(1) Thời hạn giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính tối đa không quá 03 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
(2) Trường hợp vụ việc giám định có từ 02 nội dung giám định khác nhau trong lĩnh vực tài chính quy định tại Điều 3 Thông tư này trở lên hoặc có tính chất phức tạp hoặc khối lượng công việc lớn, liên quan đến nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc phụ thuộc vào kết quả giám định của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác thì thời hạn giám định tối đa không quá 04 tháng.
(3) Thời hạn giám định tư pháp có thể được gia hạn theo quyết định của cơ quan trưng cầu giám định nhưng không quá một phần hai thời hạn giám định tối đa được quy định tại khoản 1 Điều này.
(4) Thời hạn giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính được tính từ ngày cá nhân, tổ chức được trưng cầu giám định nhận được quyết định trưng cầu giám định và kèm theo đầy đủ hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật cần thiết cho việc giám định.
Trong quá trình thực hiện giám định, trường hợp cần phải bổ sung thêm hồ sơ, tài liệu làm cơ sở cho việc giám định thì cá nhân, tổ chức được trưng cầu có văn bản đề nghị người đã trưng cầu giám định bổ sung hồ sơ, tài liệu. Thời gian từ khi cá nhân, tổ chức được trưng cầu giám định có văn bản đề nghị đến khi nhận được hồ sơ, tài liệu bổ sung không tính vào thời hạn giám định.
(5) Trường hợp có vấn đề phát sinh hoặc có cơ sở cho rằng vụ việc giám định không thể hoàn thành đúng thời hạn thì cá nhân, tổ chức thực hiện giám định phải kịp thời thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho người trưng cầu giám định và thời gian dự kiến hoàn thành, ra kết luận giám định.
Quy định về kết luận giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính?
Đối với quy định về kết luận giám định tư pháp thì tại Điều 16 Thông tư 40/2022/TT-BTC quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy định như sau:
(1) Giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc chỉ kết luận giám định đối với nội dung yêu cầu giám định thuộc phạm vi giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính quy định tại Điều 3 Thông tư này và theo quy chuẩn chuyên môn áp dụng cho việc giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính quy định tại Điều 12 Thông tư này.
(2) Căn cứ kết quả thực hiện giám định tư pháp quy định tại khoản 3 Điều 14 Thông tư này, giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc đưa ra nhận xét, đánh giá, kết luận đối với từng nội dung yêu cầu giám định cụ thể. Kết luận giám định thực hiện theo Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
(3) Trường hợp người trưng cầu giám định trưng cầu trực tiếp giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, bản kết luận giám định phải có chữ ký và ghi rõ họ và tên của giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc.
(4) Trường hợp người trưng cầu giám định trưng cầu tổ chức cử người giám định thì bản kết luận giám định phải có đầy đủ chữ ký, ghi rõ họ và tên của người giám định tư pháp và có xác nhận chữ ký của tổ chức cử người giám định theo quy định tại khoản 18 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp. Thông tư này hướng dẫn một số nội dung cụ thể trong việc ký và xác nhận chữ ký do Bộ Tài chính, các đơn vị thuộc Bộ Tài chính cử người giám định như sau:
- Trường hợp người trưng cầu giám định trưng cầu Bộ Tài chính hoặc các đơn vị thuộc Bộ Tài chính (trừ các Tổng cục và tương đương, các đơn vị cấp Cục thuộc Tổng cục và tương đương đóng tại địa phương) để cử người giám định thì bản kết luận giám định phải có chữ ký, ghi rõ họ và tên của giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc và giao Lãnh đạo đơn vị nơi người thực hiện giám định công tác thừa lệnh Bộ trưởng xác nhận chữ ký.
Trường hợp có nhiều người cùng được cử tham gia giám định là cán bộ, công chức thuộc nhiều đơn vị thuộc Bộ thì giao Vụ Tổ chức cán bộ thừa lệnh Bộ trưởng xác nhận chữ ký. Trường hợp nhiều người cùng được cử tham gia giám định, trong đó có cán bộ, công chức thuộc các Tổng cục, đơn vị cấp Cục thuộc Tổng cục (hoặc tương đương) đóng tại địa phương thì các đơn vị này phải có công văn gửi Vụ Tổ chức cán bộ để Vụ Tổ chức cán bộ có cơ sở xem xét, thừa lệnh Bộ trưởng xác nhận chữ ký.
- Trường hợp văn bản trưng cầu giám định tư pháp gửi Tổng cục và tương đương để cử người giám định thì bản kết luận giám định phải có chữ ký, ghi rõ họ và tên của giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc và có xác nhận chữ ký của Tổng cục và tương đương.
- Trường hợp văn bản trưng cầu giám định tư pháp gửi các đơn vị cấp Cục thuộc Tổng cục (hoặc tương đương) đóng tại địa phương để cử người giám định thì bản kết luận giám định phải có chữ ký, ghi rõ họ và tên của giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc và có xác nhận chữ ký của Lãnh đạo đơn vị.
(5) Trường hợp người trưng cầu giám định trưng cầu tổ chức thực hiện giám định tư pháp thì ngoài chữ ký, họ và tên của người giám định, người đứng đầu tổ chức phải ký tên, đóng dấu vào bản kết luận giám định tư pháp và tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp phải chịu trách nhiệm về kết luận giám định tư pháp theo quy định tại khoản 18 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp.
Thông tư 40/2022/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 15/8/2022.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thành phần hồ sơ trong dịch vụ thông tin tín dụng là bản sao không có chứng thực thì công ty tín dụng có trách nhiệm gì?
- Soft OTP là gì? Soft OTP có mấy loại? Soft OTP phải đáp ứng yêu cầu gì theo Thông tư 50 2024?
- Bài phát biểu của Ủy viên Ban Chấp hành Hội Cựu chiến binh tại ngày kỷ niệm thành lập Hội Cựu chiến binh Việt Nam hay, ý nghĩa?
- Mẫu biên bản họp tổng kết Chi bộ cuối năm mới nhất? Tải về mẫu biên bản họp tổng kết Chi bộ cuối năm ở đâu?
- Danh sách 5 bộ được đề xuất sáp nhập, kết thúc hoạt động theo phương án tinh gọn bộ máy mới nhất?