Trung ương Cục miền Nam được thành lập vào thời gian nào? Ai làm Bí thư đầu tiên Trung ương Cục miền Nam?
Trung ương Cục miền Nam được thành lập vào thời gian nào? Ai làm Bí thư đầu tiên Trung ương Cục miền Nam?
Xem thêm: Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân khi thành lập ai làm đội trưởng?
Xem thêm: Admm+ là cơ chế hợp tác nào? Admm+ lần thứ nhất được tổ chức tại quốc gia nào? Hội nghị Admm+ là gì?
Thông tin dưới đây cung cấp thông tin về: "Trung ương Cục miền Nam được thành lập vào thời gian nào? Ai làm Bí thư đầu tiên Trung ương Cục miền Nam?"
Ngày 23/1/1961, Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa III) đã ra quyết định quan trọng: **thành lập Trung ương Cục miền Nam**, một cơ quan chiến lược quan trọng của Đảng trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
Trung ương Cục miền Nam có nhiệm vụ:
- Chỉ đạo toàn bộ công tác của Đảng tại miền Nam.
- Trực tiếp lãnh đạo cuộc kháng chiến ở Nam Bộ.
Đồng chí Nguyễn Văn Linh được cử làm Bí thư Trung ương Cục miền Nam. Dưới sự lãnh đạo của cơ quan này, phong trào cách mạng ở miền Nam đã phát triển mạnh mẽ, góp phần to lớn vào thắng lợi của cuộc kháng chiến, đặc biệt trong việc tổ chức và lãnh đạo các lực lượng chính trị, quân sự và nhân dân ở Nam Bộ.
Trung ương Cục miền Nam được coi là "bộ chỉ huy" tối cao của cách mạng miền Nam trong những năm tháng ác liệt của cuộc kháng chiến.
Theo thông tin trên: Trung ương Cục miền Nam được thành lập vào ngày 23/1/1961.
Đồng chí Nguyễn Văn Linh làm Bí thư đầu tiên Trung ương Cục miền Nam.
Thông tin trên cung cấp: "Trung ương Cục miền Nam được thành lập vào thời gian nào? Ai làm Bí thư đầu tiên Trung ương Cục miền Nam?".
Trung ương Cục miền Nam được thành lập vào thời gian nào? Ai làm Bí thư đầu tiên Trung ương Cục miền Nam? (Hình từ Internet)
Di tích lịch sử Trung ương Cục miền Nam có được xếp hạng di tích lịch sử quốc gia đặc biệt không?
Tại Điều 1 Quyết định 548/QĐ-TTg năm 2012 quy định xếp hạng di tích lịch sử quốc gia đặc biệt các di tích sau:
Xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt (đợt 2) các di tích sau:
1. Di tích lịch sử và kiến trúc nghệ thuật Cố đô Hoa Lư (huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình).
2. Di tích lịch sử và kiến trúc nghệ thuật Văn Miếu - Quốc Tử Giám (quận Đống Đa và quận Ba Đình, thành phố Hà Nội).
3. Di tích lịch sử và kiến trúc nghệ thuật Côn Sơn - Kiếp Bạc (thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương).
4. Di tích lịch sử, kiến trúc nghệ thuật và khảo cổ Thành Nhà Hồ (huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa).
5. Di tích lịch sử Những địa điểm Khởi nghĩa Yên Thế (huyện Yên Thế, huyện Tân Yên, huyện Việt Yên và huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang).
6. Di tích lịch sử Nhà tù Côn Đảo (huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu).
7. Di tích lịch sử Khu lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Kim Liên (huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An).
8. Di tích lịch sử Khu lưu niệm Chủ tịch Tôn Đức Thắng tại Mỹ Hòa Hưng (thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang).
9. Di tích lịch sử Pác Bó (huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng).
10. Di tích lịch sử Tân Trào (huyện Sơn Dương và huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang).
11. Di tích lịch sử An toàn khu (ATK) Định Hóa (huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên).
12. Di tích lịch sử Căn cứ Trung ương Cục miền Nam (huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh).
...
Theo quy định trên, căn cứ Trung ương Cục miền Nam được xếp vào di tích lịch sử quốc gia đặc biệt.
Việc bảo vệ khu di tích lịch sử quốc gia đặc biệt sẽ thực hiện ra sao?
Tại Điều 32 Luật Di sản văn hóa 2001, được sửa đổi bởi khoản 13 Điều 1 Luật Di sản văn hóa sửa đổi 2009 như sau:
(1) Các khu vực bảo vệ di tích bao gồm:
- Khu vực bảo vệ I là vùng có các yếu tố gốc cấu thành di tích
- Khu vực bảo vệ II là vùng bao quanh hoặc tiếp giáp khu vực bảo vệ I.
Trong trường hợp không xác định được khu vực bảo vệ II thì việc xác định chỉ có khu vực bảo vệ I đối với di tích cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, đối với di tích quốc gia do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định, đối với di tích quốc gia đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
(2) Các khu vực bảo vệ quy định tại khoản 1 Điều này phải được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định trên bản đồ địa chính, trong biên bản khoanh vùng bảo vệ của hồ sơ di tích và phải được cắm mốc giới trên thực địa.
(3) Khu vực bảo vệ I phải được bảo vệ nguyên trạng về mặt bằng và không gian. Trường hợp đặc biệt có yêu cầu xây dựng công trình trực tiếp phục vụ việc bảo vệ và phát huy giá trị di tích, việc xây dựng phải được sự đồng ý bằng văn bản của người có thẩm quyền xếp hạng di tích đó.
Việc xây dựng công trình bảo vệ và phát huy giá trị di tích ở khu vực bảo vệ II đối với di tích cấp tỉnh phải được sự đồng ý bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đối với di tích quốc gia và di tích quốc gia đặc biệt phải được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Việc xây dựng công trình quy định tại khoản này không được làm ảnh hưởng đến yếu tố gốc cấu thành di tích, cảnh quan thiên nhiên và môi trường - sinh thái của di tích.
Như vậy, đối chiếu quy định trên thì khu vực bảo vệ đối với di tích quốc gia đặc biệt sẽ do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thông tư 50 2024 quy định ngân hàng không gửi tin nhắn SMS thư điện tử có chứa link cho khách hàng từ ngày 1 1 2025?
- Thông tư 36/2024 quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và hoạt động của bến xe, bãi đỗ xe thế nào?
- Mẫu bản nhận xét đánh giá cán bộ 3 năm gần nhất? Cách viết bản nhận xét đánh giá cán bộ 3 năm gần nhất chi tiết?
- Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng bao gồm các thông tin nào về dự án đầu tư xây dựng?
- Đu trend nhìn lên bầu trời sẽ thấy vì tinh tú có bị xử phạt hành chính không? Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?