Trường hợp nào người nộp thuế được miễn kê khai, miễn lập hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết?

Cho hỏi trường hợp nào người nộp thuế được miễn kê khai, miễn lập hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết? - Câu hỏi của anh Tiến tại Hà Nội.

Người nộp thuế có trách nhiệm phải nộp hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết khi phát sinh giao dịch liên kết hay không?

Căn cứ Điều 18 Nghị định 132/2020/NĐ-CP có quy định về quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế trong kê khai, xác định giá giao dịch liên kết, trong đó có nội dung như sau:

Quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế trong kê khai, xác định giá giao dịch liên kết
...
4. Người nộp thuế có trách nhiệm lưu giữ và cung cấp Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết là các thông tin, tài liệu, số liệu, chứng từ gồm:
a) Thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Hồ sơ quốc gia là các thông tin về giao dịch liên kết, chính sách và phương pháp xác định giá đối với giao dịch liên kết được lập và lưu tại trụ sở của người nộp thuế theo danh mục các nội dung thông tin, tài liệu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Hồ sơ toàn cầu là các thông tin về hoạt động kinh doanh của tập đoàn đa quốc gia, chính sách và phương pháp xác định giá giao dịch liên kết của tập đoàn trên toàn cầu và chính sách phân bổ thu nhập và phân bổ các hoạt động, chức năng trong chuỗi giá trị của tập đoàn theo danh mục các nội dung thông tin, tài liệu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;
d) Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia của Công ty mẹ tối cao theo quy định tại khoản 5 Điều này và Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.

Như vậy, người nộp thuế có trách nhiệm phải nộp hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết bao gồm các tài liệu như quy định nêu trên.

Trường hợp nào người nộp thuế được miễn kê khai, miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết?

Trường hợp nào người nộp thuế được miễn kê khai, miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết?

Trường hợp nào người nộp thuế được miễn kê khai xác định giá giao dịch liên kết?

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định 132/2020/NĐ-CP có nội dung như sau:

Các trường hợp người nộp thuế được miễn kê khai, miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết
1. Người nộp thuế được miễn kê khai xác định giá giao dịch liên kết tại mục III, mục IV Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định, miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại Nghị định này trong trường hợp chỉ phát sinh giao dịch với các bên liên kết là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam, áp dụng cùng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp với người nộp thuế và không bên nào được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế, nhưng phải kê khai căn cứ miễn trừ tại mục I, mục II tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

Theo đó, trong trường hợp chỉ phát sinh giao dịch với các bên liên kết là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam, áp dụng cùng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp với người nộp thuế và không bên nào được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế, thì người nộp thuế được miễn kê khai xác định giá giao dịch liên kết và miễn lập hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết.

Trường hợp nào người nộp thuế được miễn lập hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết?

Ngoài quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định 132/2020/NĐ-CP đã phân tích ở phần trên về trường hợp sẽ được miễn kê khai xác định giá giao dịch liên kết và miễn lập hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết.

Thì tại khoản 2 Điều 19 Nghị định 132/2020/NĐ-CP còn quy định những trường hợp người nộp thuế có trách nhiệm kê khai nhưng được miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết bao gồm:

- Người nộp thuế có phát sinh giao dịch liên kết nhưng tổng doanh thu phát sinh của kỳ tính thuế dưới 50 tỷ đồng và tổng giá trị tất cả các giao dịch liên kết phát sinh trong kỳ tính thuế dưới 30 tỷ đồng;

- Người nộp thuế đã ký kết Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế thực hiện nộp Báo cáo thường niên theo quy định pháp luật về Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế. Các giao dịch liên kết không thuộc phạm vi áp dụng Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế, người nộp thuế có trách nhiệm kê khai xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại Điều 18 Nghị định 132/2020/NĐ-CP;

- Người nộp thuế thực hiện kinh doanh với chức năng đơn giản, không phát sinh doanh thu, chi phí từ hoạt động khai thác, sử dụng tài sản vô hình, có doanh thu dưới 200 tỷ đồng, áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp (không bao gồm chênh lệch doanh thu và chi phí của hoạt động tài chính) trên doanh thu thuần, bao gồm các lĩnh vực như sau:

+ Phân phối: Từ 5% trở lên;

+ Sản xuất: Từ 10% trở lên;

+ Gia công: Từ 15% trở lên.

- Trường hợp người nộp thuế theo dõi, hạch toán riêng doanh thu, chi phí của từng lĩnh vực thì áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu thuần tương ứng với từng lĩnh vực.

- Trường hợp người nộp thuế theo dõi, hạch toán riêng được doanh thu nhưng không theo dõi, hạch toán riêng được chi phí phát sinh của từng lĩnh vực trong hoạt động sản xuất, kinh doanh thì thực hiện phân bổ chi phí theo tỷ lệ doanh thu của từng lĩnh vực để áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu thuần tương ứng với từng lĩnh vực.

- Trường hợp người nộp thuế không theo dõi, hạch toán riêng được doanh thu và chi phí của từng lĩnh vực hoạt động sản xuất, kinh doanh để xác định tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp tương ứng với từng lĩnh vực thì áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu thuần của lĩnh vực có tỷ suất cao nhất.

Trường hợp người nộp thuế không áp dụng theo mức tỷ suất lợi nhuận thuần quy định tại điểm này thì phải lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định.

Giao dịch liên kết
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Có phát sinh giao dịch liên kết trong trường hợp công ty mượn tiền của chủ sở hữu chính công ty đó hay không?
Pháp luật
Hướng dẫn kê khai phụ lục giao dịch liên kết theo Nghị định 132? Không nộp Phụ lục giao dịch liên kết bi phạt bao nhiêu?
Pháp luật
Giao dịch liên kết giữa hai doanh nghiệp phát sinh trong trường hợp nào theo quy định của pháp luật?
Pháp luật
Có được xem là giao dịch liên kết đối với giao dịch vay tiền của giám đốc điều hành được chủ sở hữu doanh nghiệp thuê để thanh toán các khoản nợ đến hạn không?
Pháp luật
Giao dịch liên kết là gì? Thời hạn để khai giao dịch liên kết là khi nào? Công ty phải khai giao dịch liên kết như thế nào?
Pháp luật
Có phải giao dịch liên kết khi doanh nghiệp giao dịch với doanh nghiệp do mình góp vốn thành lập không?
Pháp luật
Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết bao gồm những thông tin, tài liệu, số liệu, chứng từ nào?
Pháp luật
Thời hạn nộp Phụ lục giao dịch liên kết 2024 theo Nghị định 132 là khi nào? Không nộp Phụ lục giao dịch liên kết bi phạt bao nhiêu?
Pháp luật
Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết được lập trước hay sau khi kê khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp?
Pháp luật
Cho doanh nghiệp khác vay vốn có được xem là giao dịch liên kết không? Giá giao dịch liên kết được xác định bằng những phương pháp nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giao dịch liên kết
35,111 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giao dịch liên kết

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giao dịch liên kết

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào