Từ 01/9/2024, chi trả lương hưu qua tài khoản trên 63 tỉnh thành? Chi trả trợ cấp BHXH qua tài khoản như thế nào?
Từ 01/9/2024, chi trả lương hưu qua tài khoản trên 63 tỉnh thành? Chi trả trợ cấp BHXH qua tài khoản như thế nào?
Ngày 07/8/2024, Bảo hiểm xã hội Việt Nam có Công văn 2646/BHXH-TCKT năm 2024 tại đây về việc triển khai cơ quan BHXH chuyển tiền chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng qua tài khoản cá nhân cho người hưởng.
Theo đó, Bảo hiểm xã hội Việt Nam triển khai việc cơ quan BHXH chuyển tiền chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng qua tài khoản cá nhân cho người hưởng, BHXH Việt Nam đã ban hành Công văn 1665/BHXH-TCKT năm 2024 và Công văn 2534/BHXH-TCKT năm 2024, theo đó, kỳ chi trả tháng 8/2024 thực hiện tại 43 BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là BHXH tỉnh).
Trong quá trình thực hiện tại một số BHXH tỉnh, có trường hợp người hưởng đăng ký thông tin tài khoản nhận tiền không chính xác (như sai số tài khoản; đăng ký bằng số thẻ ATM, ví điện tử...) dẫn đến việc cơ quan BHXH không chuyển được tiền chế độ cho người hưởng; để đảm bảo quyền lợi của người hưởng, BHXH Việt Nam hướng dẫn như sau:
(1) Theo quy định tại tiết b khoản 3 Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động có quyền:
Quyền của người lao động
...
3. Nhận lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội đầy đủ, kịp thời, theo một trong các hình thức chi trả sau:
a) Trực tiếp từ cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền;
b) Thông qua tài khoản tiền gửi của người lao động mở tại ngân hàng;
c) Thông qua người sử dụng lao động.
...
Theo đó, việc nhận chế độ thông qua tài khoản tiền gửi mở tại ngân hàng là quyền lợi của người hưởng. Đối với việc đăng ký nhận tiền qua số thẻ ATM, ví điện tử... không được quy định trong Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Theo đó, với tinh thần để người hưởng nhận được tiền sớm nhất ngay từ đầu tháng, từ ngày 01/8/2024, cơ quan BHXH đã thực hiện trực tiếp chuyển tiền chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng qua tài khoản cá nhân cho người hưởng tại BHXH 43 tỉnh, thành phố.
Từ ngày 01/9/2024 thực hiện phương thức chuyển tiền trực tiếp này tại 20 tỉnh còn lại.
(2) Đối với các trường hợp đăng ký sai thông tin tài khoản dẫn đến việc cơ quan BHXH không chuyển được tiền cho người hưởng:
BHXH tỉnh phải cập nhật hàng giờ để xác định những người hưởng vướng mắc về số tài khoản chưa nhận được tiền. Cán bộ BHXH liên hệ với người hưởng để thông báo việc số tài khoản không hợp lệ, hướng dẫn người hưởng thay đổi thông tin theo mẫu số 2-CBH ban hành theo Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam ban hành Quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH, chi trả các chế độ BHXH,BHTN.
- Ngay sau khi nhận được mẫu 2-CBH của người hưởng, BHXH tỉnh phối hợp với các ngân hàng thực hiện chuyển tiền ngay cho người hưởng, đảm bảo người hưởng nhận được tiền trong kỳ chi trả tháng 8/2024, không có tình trạng chưa nhận lương hưu, trợ cấp BHXH khi kết thúc kỳ chi trả tháng 8/2024 do vướng mắc từ cơ quan BHXH.
- Chủ động truyền thông cho người hưởng biết, phối hợp thực hiện để đảm bảo quyền lợi hưởng chế độ kịp thời của bản thân người hưởng.
(3) Đối với Tổ hỗ trợ tại BHXH Việt Nam:
- Thường xuyên, tích cực nắm bắt các vướng mắc trong quá trình chi trả tại các BHXH tỉnh để kịp thời hỗ trợ, xử lý.
- Tổng hợp các tồn tại, vướng mắc và đề xuất các giải pháp để khắc phục, đảm bảo triển khai hiệu quả các kỳ chi trả tiếp theo.
- Chịu trách nhiệm về kết quả hỗ trợ các BHXH tỉnh trong công tác chi trả.
Từ 01/9/2024, chi trả lương hưu qua tài khoản trên 63 tỉnh thành? Chi trả trợ cấp BHXH qua tài khoản như thế nào? (Hình từ internet)
Hiện nay đóng bảo hiểm bao nhiêu năm thì được hưởng lương hưu?
Đối với đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc:
Theo quy định tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019) điều kiện hưởng lương hưu năm 2023 đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:
Điều kiện hưởng lương hưu
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
...
2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
...
3. Lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động thì được hưởng lương hưu.
4. Điều kiện về tuổi hưởng lương hưu đối với một số trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ.
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì để được hưởng lương hưu năm 2024 thì người lao động cần đáp ứng điều kiện về tuổi nghỉ hưu cũng như là số năm đóng bảo hiểm xã hội.
Trong đó, số năm đóng bảo hiểm xã hội để được hưởng lương hưu như sau:
- Số năm đóng bảo hiểm xã hội là ít nhất đủ 20 năm kể cả nam và nữ.
- Trường hợp đối vơi đối với lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn thì có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 thì được hưởng lương hưu.
Đối với đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện:
Theo quy định tại Điều 73 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bởi điểm c khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 thì người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện hưởng lương hưu khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019;
- Đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.
Thời điểm hưởng lương hưu hiện nay là khi nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 59 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thời điểm hưởng hương hưu như sau:
- Đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và i khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao động lập khi người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật.
- Đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại điểm h khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, thời điểm hưởng lương hưu được tính từ tháng liền kề khi người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu và có văn bản đề nghị gửi cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
- Đối với người lao động quy định tại điểm g khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong văn bản đề nghị của người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định.
- Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về thời điểm hưởng lương hưu đối với người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hà Nội dành hơn 567 tỷ đồng tặng hơn 1,1 triệu suất quà cho đối tượng chính sách, hộ nghèo dịp Tết Nguyên đán Ất Tỵ 2025?
- Thỏa thuận trọng tài được lập trước hay sau khi xảy ra tranh chấp? Thỏa thuận trọng tài qua email có hiệu lực hay không?
- Ngày 10 tháng 12 là ngày gì? Ngày 10 tháng 12 năm nay là ngày bao nhiêu âm lịch? Có phải là ngày nghỉ lễ của người lao động?
- Chậm thực hiện nghĩa vụ là gì? Lãi suất phát sinh do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền được xác định như thế nào?
- Mẫu phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng đối với xe cơ giới, xe máy chuyên dùng từ 1/1/2025 theo Thông tư 52/2024?