Từ 13/6/2022, tăng cường công tác quản lý xe ô tô nhập khẩu/tạm nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại?

Từ lâu nay đã có trường hợp các showroom, cửa hàng kinh doanh xe ô tô nhập khẩu các xe ô tô dưới dạng tặng cho từ nước ngoài về Việt Nam. Để nhằm ngăn chặn và khắc phục tình trạng này thì Tổng cục Hải quan đã có những chỉ đạo như thế nào?

Mỗi tổ chức, cá nhân Việt Nam chỉ được nhập khẩu, tạm nhập khẩu một xe ô tô, một xe máy trong 01 năm dưới dạng quà tặng?

Căn cứ vào Điều 3 Thông tư 143/2015/TT-BTC quy định về điều kiện xe ô tô, xe gắn máy nhập khẩu, tạm nhập khẩu vào Việt Nam như sau:

- Đối với xe ô tô: Thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành đối với xe ô tô đã qua sử dụng hoặc xe ô tô chưa qua sử dụng.

- Đối với xe gắn máy

+ Xe gắn máy nhập khẩu, tạm nhập khẩu là xe chưa qua sử dụng.

+ Xe gắn máy đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe mô tô, xe gắn máy (QCVN14: 2011/BGTVT).

+ Xe gắn máy phải thuộc loại được phép đăng ký, lưu hành tại Việt Nam (trừ trường hợp nhập khẩu, tạm nhập khẩu không đăng ký, lưu hành để làm mẫu, trưng bày, giới thiệu sản phẩm, triển lãm, nghiên cứu, thử nghiệm).

+ Đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 2 nếu nhập khẩu theo hình thức quà biếu, quà tặng thì trong 01 (một) năm, mỗi tổ chức, cá nhân Việt Nam chỉ được nhập khẩu 01 xe ô tô và 01 xe gắn máy do tổ chức, cá nhân nước ngoài biếu, tặng.

Như vậy, tùy vào đối tượng nhập khẩu là xe máy hay xe ô tô thì sẽ cần có những điều kiện nhập khẩu, tạm nhập khẩu áp dụng riêng cho từng trường hợp. Ngoài ra, nếu xe máy, xe ô tô được nhập khẩu theo hình thức quà biết hay quà tặng thì mỗi tổ chức, cá nhân Việt Nam chỉ được nhập khẩu một xe gắn máy, một xe ô tô trong vòng 01 năm.

Tổng cục Hải quan yêu cầu tăng cường công tác quản lý xe ô tô nhập khẩu, tạm nhập khẩu không vì mục đích thương mại?

Từ 13/6/2022, tăng cường công tác quản lý xe ô tô nhập khẩu/tạm nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại?

Xin cấp giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe gắn máy, xe ô tô như thế nào?

Căn cứ vào Điều 4 Thông tư 143/2015/TT-BTC quy định như sau:

“Điều 4. Thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu
a) Văn bản đề nghị nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy có xác nhận của cơ quan chủ quản về thân phận của người đề nghị (đối với đối tượng nêu tại khoản 1, 2 và 3 Điều 2 Thông tư này) hoặc có xác nhận của người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức về các thông tin trong văn bản đề nghị (đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư này là cơ quan, tổ chức) hoặc có xác nhận về địa chỉ thường trú của Công an xã, phường, thị trấn (đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư này là cá nhân) trong đó ghi rõ nhãn hiệu xe, đời xe (model), năm sản xuất, nước sản xuất, màu sơn, số khung, số máy, dung tích động cơ, tình trạng xe và số km đã chạy được (đối với xe ô tô đã qua sử dụng): 01 bản chính;
b) Hộ chiếu (đối với cá nhân quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 2 Thông tư này); Hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy phép thành lập văn phòng (đối với tổ chức Việt Nam, nước ngoài quy định tại khoản 3, 4 Điều 2 Thông tư này); Hoặc Sổ hộ khẩu (đối với cá nhân Việt Nam quy định tại khoản 4 Thông tư này): 01 bản chụp;
c) Vận tải đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương: 01 bản chụp;
d) Giấy tờ khác liên quan đến xe ô tô nhập khẩu, tạm nhập khẩu đối với trường hợp nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô đã qua sử dụng như: giấy tờ chứng minh quyền sở hữu xe ở nước ngoài hoặc giấy chứng nhận đăng ký hoặc giấy chứng nhận lưu hành xe hoặc giấy hủy đăng ký lưu hành xe: 01 bản dịch tiếng Việt có chứng thực từ bản chính;
đ) Quyết định hoặc thư mời của cơ quan Nhà nước mời (đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này): 01 bản chụp;
e) Văn bản xác nhận chuyên gia nước ngoài của cơ quan chủ quản dự án (đối với đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này): 01 bản chính;
g) Văn bản xác nhận thời hạn công tác, làm việc, làm chuyên gia của cơ quan chủ quản (đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư này) được cử đi công tác, làm việc tại nước ngoài: 01 bản chính;
h) Văn bản thông báo hoặc xác nhận hoặc thỏa thuận cho, tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài: 01 bản dịch tiếng Việt có chứng thực từ bản chính (đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư này nhận quà cho, tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài).
2. Trình tự thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy
a) Trách nhiệm của đối tượng đề nghị cấp giấy phép tạm nhập khẩu, nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy:
a.1) Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
a.2) Nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi đối tượng cư trú trong thời gian làm việc tại Việt Nam (đối với đối tượng quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 2 Thông tư này) hoặc nơi cơ quan đóng trụ sở (đối với đối tượng là tổ chức quy định tại khoản 3, 4 Điều 2 Thông tư này). Trường hợp trên địa bàn tỉnh, thành phố không có tổ chức Cục Hải quan tỉnh, thành phố thì đối tượng đề nghị cấp giấy phép nộp hồ sơ tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố quản lý địa bàn tỉnh, thành phố đó.
b) Trách nhiệm của Cục Hải quan nơi tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy:
b.1) Ngay sau khi nhận được hồ sơ đề nghị cấp giấy phép của đối tượng đề nghị cấp giấy phép, thực hiện kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, lập phiếu tiếp nhận và giao cho đối tượng đề nghị cấp giấy phép giữ 01 phiếu. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì trả hồ sơ và hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
b.2) Đối với các hồ sơ đã tiếp nhận, Cục Hải quan tiến hành kiểm tra các chứng từ, đối chiếu với các quy định hiện hành liên quan đến từng đối tượng. Trường hợp hợp lệ, thực hiện cấp giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy theo quy định. Trường hợp không hợp lệ, từ chối cấp thì có văn bản nêu rõ lý do, đồng thời thông báo cho Hải quan cửa khẩu nơi nhập xe để giám sát và xử lý theo quy định.
b.3) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ, Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện việc cấp giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy. Giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe có giá trị trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cấp.
b.4) Mỗi xe ô tô, xe gắn máy cấp 01 bộ giấy phép gồm 03 bản (theo mẫu số GP/2014/NK/TNK OTO/GM-KNMĐTM ban hành kèm theo Thông tư này), 02 bản giao cho tổ chức, cá nhân nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe để làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu, 01 bản lưu hồ sơ.”

Theo đó, tổ chức, cá nhân có đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy vào Việt Nam sẽ chuẩn bị hồ sơ theo thành phần và tiến hành thực hiện thủ tục theo quy định nêu trên.

Tổng cục Hải quan yêu cầu tăng cường quản lý xe ô tô nhập khẩu, tạm nhập khẩu không vì mục đích thương mại?

Ngày 13/6/2022 vừa qua, Tổng cục Hải quan đã ban hành Công văn 2285/TCHQ-GSQL năm 2022 hướng về việc tăng cường công tác quản lý xe ô tô nhập khẩu, tạm nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại. Theo như nội dung của Công văn này thì Tổng cục Hải quan đã có những yêu cầu để Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố chỉ đạo thực hiện các nội dụng như sau:

“1. Không thực hiện việc sao gửi hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu về Tổng cục Hải quan theo hướng dẫn tại điểm 2 công văn số 470/TCHQ-GSQL dẫn trên.
2. Khi kiểm tra, xác minh hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu, nếu có nghi vấn phức tạp liên quan đến phía nước ngoài thì báo cáo và sao gửi hồ sơ về Tổng cục Hải quan (qua Cục Giám sát Quản lý về Hải quan) để xác minh.”

Như vậy, công tác tăng cường quản lý xe ô tô nhập khẩu, tạm nhập khẩu không vì mục đích thương mại được thực hiện theo hướng dẫn như trên của Tổng cục Hải quan.

Xe ô tô nhập khẩu
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
2 trường hợp xe ô tô nhập khẩu thuộc diện phải triệu hồi từ ngày 01/8/2025 theo Nghị định 60/2023/NĐ-CP?
Pháp luật
Trình tự kiểm tra, chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe ô tô nhập khẩu như thế nào?
Pháp luật
Đề xuất kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với ô tô nhập khẩu theo quy định như thế nào?
Pháp luật
Nghị định 60/2023/NĐ-CP hướng dẫn kiểm tra xe ô tô nhập khẩu đạt chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường?
Pháp luật
Từ 13/6/2022, tăng cường công tác quản lý xe ô tô nhập khẩu/tạm nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Xe ô tô nhập khẩu
1,257 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Xe ô tô nhập khẩu

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Xe ô tô nhập khẩu

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào