Từ 15/8/2022, công chức thực hiện nhiệm vụ lãnh đạo cơ quan hành chính cấp huyện phải sử dụng được ngoại ngữ?
Công chức thực hiện nhiệm vụ lãnh đạo trong cơ quan hành chính cấp huyện là ngạch nào?
Theo Điều 6 Thông tư 02/2021/TT-BNV quy định về công chức ngạch chuyên viên chính như sau:
- Công chức ngạch Chuyên viên chính: Là công chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao về một hoặc một số lĩnh vực quản lý nhà nước trong cơ quan, tổ chức hành chính từ cấp huyện trở lên, chịu trách nhiệm nghiên cứu, xây dựng chính sách hoặc thực hiện nhiệm vụ lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện chính sách, pháp luật trên địa bàn từ cấp huyện trở lên.
- Quy định về nhiệm vụ của công chức ngạch chuyên viên chính như sau:
+ Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu, xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật; xây dựng, hoàn thiện thể chế hoặc cơ chế quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ được giao quản lý;
+ Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu, xây dựng quy định, quy chế quản lý nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực, địa phương; nghiên cứu, xây dựng đề tài, đề án, công trình nghiên cứu khoa học nhằm đổi mới, hoàn thiện cơ chế quản lý, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan, tổ chức;
+ Chủ trì hoặc tham gia tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ; xây dựng báo cáo tổng hợp, đánh giá, hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý;
+ Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách chuyên môn nghiệp vụ; tham gia đề xuất các biện pháp để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của ngành, lĩnh vực hoặc địa phương.
Từ 15/8/2022, công chức thực hiện nhiệm vụ lãnh đạo cơ quan hành chính cấp huyện phải sử dụng được ngoại ngữ? (Hình từ: Internet)
Quy định về tiêu chuẩn chuyên môn và trình độ của công chức ngạch chuyên viên chính như thế nào?
Theo khoản 3, khoản 4 Điều 6 Thông tư 02/2021/TT-BNV được sửa đổi bổ sung bởi Điều 1 Thông tư 06/2022/TT-BNV quy định về tiêu chuẩn chuyên môn và trình độ của công chức ngạch chuyên viên chính như sau:
- Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của công chức ngạch chuyên viên chính:
+ Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật về ngành, lĩnh vực công tác và các kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ thuộc ngành, lĩnh vực quản lý;
+ Có khả năng tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, đề án, dự án, chương trình hành động và hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách, quy định về quản lý nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực hoặc địa phương công tác;
+ Nắm được tình hình và xu thế phát triển của ngành, lĩnh vực công tác trong nước và thế giới; có khả năng tổ chức nghiên cứu phục vụ quản lý và xử lý thông tin quản lý;
+ Có năng lực làm việc độc lập hoặc phối hợp theo nhóm; có kỹ năng soạn thảo văn bản và thuyết trình các vấn đề được giao nghiên cứu, tham mưu;
+ Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với công chức công tác vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm
- Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của công chức ngạch chuyên viên chính như sau:
+ Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với ngành, lĩnh vực công tác;
+ Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên chính và tương đương hoặc có bằng cao cấp lý luận chính trị - hành chính.
Yêu cầu đối với công chức dự thi nâng ngạch lên ngạch chuyên viên chính như thế nào?
Theo khoản 5 Điều 6 Thông tư 02/2021/TT-BNV quy định về yêu cầu đối với công chức dự thi nâng ngạch lên ngạch chuyên viên chính:
- Có thời gian giữ ngạch chuyên viên và tương đương từ đủ 09 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc).
+ Trường hợp có thời gian tương đương với ngạch chuyên viên thì thời gian giữ ngạch chuyên viên tối thiểu 01 năm (đủ 12 tháng) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch;
- Trong thời gian giữ ngạch chuyên viên và tương đương đã tham gia xây dựng, thẩm định ít nhất 01 văn bản quy phạm pháp luật hoặc đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học từ cấp cơ sở trở lên mà cơ quan sử dụng công chức được giao chủ trì nghiên cứu, xây dựng đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu.
Như vậy, từ ngày 15/8/2022, khi Thông tư 06/2022/TT-BNV sửa đổi bổ sung Thông tư 02/2021/TT-BNV có hiệu lực, công chức thực hiện nhiệm vụ lãnh đạo cơ quan hành chính cấp huyện phải sử dụng được ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số đối với công chức công tác vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm và đáp ứng các tiêu chuẩn nêu trên.
Thông tư 06/2022/TT-BNV có hiệu lực từ 15/8/2022.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Lĩnh vực nông nghiệp của hợp tác xã gồm những ngành nào? Hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp được phân loại như thế nào?
- Thuế có phải là một khoản nộp bắt buộc? Trách nhiệm của người nộp thuế trong việc nộp tiền thuế là gì?
- Hợp tác xã có phải đối tượng được Nhà nước hỗ trợ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp hay không?
- Hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được xây dựng để làm gì? Thông tin trong hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được điều chỉnh khi nào?
- Viên chức lý lịch tư pháp hạng I, hạng II, hạng III có nhiệm vụ và tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ thế nào?