Từ chối nhận di sản có rút lại được không? Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là bao lâu?

Từ chối nhận di sản có rút lại được không? Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là bao lâu? Câu hỏi của chị Lan đến từ Đà Nẵng.

Từ chối nhận di sản thừa kế có rút lại được không?

Căn cứ tại Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

Từ chối nhận di sản
1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.
3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.

Theo quy định trên việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết; đồng thời phải thể hiện việc từ chối này trước thời điểm phân chia di sản.

Căn cứ tại Điều 59 Luật Công chứng 2014 quy định:

Công chứng văn bản từ chối nhận di sản
Người thừa kế có thể yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản. Khi yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản, người yêu cầu công chứng phải xuất trình bản sao di chúc trong trường hợp thừa kế theo di chúc hoặc giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng theo pháp luật về thừa kế; giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết.

Như vậy từ những quy định trên có thể kết luận muốn rút lại việc từ chối nhận di sản, thì phải thuộc các trường hợp sau:

- Việc từ chối nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.

- Chưa được lập thành văn bản và chưa được gửi đến những người liên quan.

- Từ chối sau thời điểm phân chia di sản.

Thời điểm, địa điểm mở thừa kế được quy định như thế nào?

Căn cứ tại Điều 611 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời điểm, địa điểm mở thừa kế như sau:

Thời điểm, địa điểm mở thừa kế
1. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.
2. Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản.

Như vậy theo quy định trên thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết; địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản.

Những đối tượng nào không được quyền hưởng di sản?

Căn cứ tại Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 quy định những đối tượng nào không được quyền hưởng di sản bao gồm:

Người không được quyền hưởng di sản
1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.

Như vậy đối tượng thuộc một trong các trường hợp nêu trên sẽ không được hưởng di sản thừa kế.

Từ chối nhận di sản có rút lại được không? Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là bao lâu?

Từ chối nhận di sản có rút lại được không? Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là bao lâu? (Hình từ Internet)

Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là bao lâu?

Căn cứ tại khoản 3 Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

Thời hiệu thừa kế
1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.
2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Như vậy theo quy định trên thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm kể từ thời điểm mở thừa kế.

Từ chối nhận di sản
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người nhận di tặng tài sản có quyền từ chối nhận không? Tài sản di tặng bị từ chối nhận thì xử lý như thế nào?
Pháp luật
Quyền từ chối nhận di sản của người được hưởng thừa kế do người chết để lại theo di chúc được quy định như thế nào?
Từ chối nhận di sản thừa kế có rút lại được không?
Từ chối nhận di sản có rút lại được không? Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là bao lâu?
Pháp luật
Khi yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản thì phải có những giấy tờ gì? Phí công chứng văn bản từ chối nhận di sản là bao nhiêu?
Pháp luật
Làm thủ tục khước từ tài sản, từ chối nhận di sản có cần ra văn phòng công chứng không hay ra Ủy ban nhân dân phường xã?
Pháp luật
Cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài có được chứng thực văn bản từ chối nhận di sản thừa kế không?
Pháp luật
Người chưa thành niên từ chối nhận di sản thừa kế thì văn phòng công chứng có bắt buộc phải công chứng văn bản từ chối nhận di sản này không?
Pháp luật
Có phải trong mọi trường hợp người thừa kế đều có quyền từ chối nhận di sản? Văn bản từ chối nhận di sản có bắt buộc phải công chứng không?
Pháp luật
Điều kiện để người thừa kế được quyền từ chối nhận di sản là gì? Trình tự, thủ tục từ chối nhận di sản thừa kế được quy định ra sao?
Pháp luật
Trẻ chưa thành niên được quyền từ chối nhận di sản không? Trường hợp từ chối nhận di sản mà không có người thừa kế tài sản được xử lý như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Từ chối nhận di sản
4,122 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Từ chối nhận di sản

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Từ chối nhận di sản

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào