Tuyển dụng công chức cấp xã tại Hà Nội năm 2022: Công tác xây dựng đề thi được bảo mật nghiêm ngặt như thế nào?
Hình thức tuyển dụng công chức cấp xã thông qua thi tuyển áp dụng với chức danh nào?
Theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 3 Quy chế tuyển dụng công chức xã, thị trấn trên địa bàn Thành phố Hà Nội ban hành kèm theo Quyết định 17/2022/QĐ-UBND thì hình thức thi tuyển công chức cấp xã trên địa bàn Thành phố Hà Nội áp dụng với các chức danh sau đây:
"Điều 3. Phương thức tuyển dụng
1. Thi tuyển
a) Thực hiện thi tuyển đối với các chức danh Văn phòng - thống kê, Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã), Tài chính - kế toán, Tư pháp - hộ tịch, Văn hóa - xã hội (trừ trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng công chức cấp xã quy định tại Điều 40, Điều 41 Quy chế này).
b) Nội dung, hình thức và thời gian thi tuyển thực hiện theo Điều 11, Điều 12 Nghị định 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là Nghị định 112/2011/NĐ-CP), được sửa đổi bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ, sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã; người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.
Theo đó, hình thức thi tuyển được áp dụng đối với các chức danh công chức cấp xã sau đây: Văn phòng - thống kê, Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã), Tài chính - kế toán, Tư pháp - hộ tịch, Văn hóa - xã hội, trừ trường hợp đặc biệt được phép tuyển công chức không qua thi tuyển, xét tuyển theo quy định tại Điều 40, Điều 41 Quy chế này.
Tuyển dụng công chức cấp xã tại Hà Nội năm 2022: Công tác xây dựng đề thi được bảo mật nghiêm ngặt như thế nào?
Khu vực làm đề thi phải đáp ứng các yêu cầu bảo mật nghiêm ngặt như thế nào?
Theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 16 Quy chế tuyển dụng công chức xã, thị trấn trên địa bàn Thành phố Hà Nội ban hành kèm theo Quyết định 17/2022/QĐ-UBND thì khu vực làm đề thi phải đáp ứng các yêu cầu bảo mật như sau:
"Điều 16. Công tác xây dựng đề thi
1. Khu vực làm đề thi và các yêu cầu bảo mật:
a) Đề thi, câu hỏi thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án để phục vụ riêng cho kỳ tuyển dụng công chức cấp xã chưa sử dụng thuộc bí mật nhà nước độ Mật. Đề thi, câu hỏi thi được giải Mật ngay sau khi kết thúc buổi thi của nội dung thi, phần thi, môn thi đó; hướng dẫn chấm thi, đáp án được giải Mật sau khi kết thúc việc chấm thi.
b) Việc xây dựng đề thi, câu hỏi thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án phải được thực hiện tại địa điểm an toàn, biệt lập, được bảo vệ, có đầy đủ phương tiện bảo quản, phòng cháy, chữa cháy.
c) Các thành viên tham gia làm đề thi, câu hỏi thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án đều phải cách ly với bên ngoài từ thời điểm tập trung làm đề thi cho đến khi kết thúc môn thi đó. Trong trường hợp cần thiết, được sự đồng ý bằng văn bản của Trưởng ban đề thi thì các thành viên mới được phép ra ngoài hoặc liên hệ với bên ngoài bằng điện thoại cố định hoặc di động, khi nói chuyện phải bật loa ngoài, có ghi âm và dưới sự giám sát hoặc chứng kiến của thành viên Ban giám sát và của đại diện cơ quan công an (nếu được mời tham gia).
d) Phong bì đựng đề thi, câu hỏi thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án để giao, nhận, vận chuyển từ nơi làm đề thi ra bên ngoài phải được làm bằng giấy có đủ độ bền, kín, tối và được dán chặt, không bong mép, được niêm phong.
đ) Toàn bộ quá trình giao, nhận, vận chuyển đề thi, câu hỏi thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án phải được giám sát bởi thành viên Ban giám sát và của đại diện cơ quan công an (nếu được mời tham gia); các phong bì đựng đề thi, câu hỏi thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án phải được bảo quản trong thùng làm bằng kim loại có khóa và được niêm phong trong quá trình giao, nhận, vận chuyển.
e) Máy móc và thiết bị tại nơi làm đề thi dù bị hỏng hay không dùng đến, chỉ được đưa ra ngoài khu vực cách ly sau thời gian thi môn cuối cùng."
Như vậy, tất cả các công đoạn xây dựng đề thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án; cách ly thành viên tham gia làm đề thi; niêm phong đề thi và giao nhận, vận chuyển đề thi công chức đều phải tuân thủ các yêu cầu bảo mật nêu trên.
Yêu cầu khi xây dựng đề thi công chức là gì?
Theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 16 Quy chế tuyển dụng công chức xã, thị trấn trên địa bàn Thành phố Hà Nội ban hành kèm theo Quyết định 17/2022/QĐ-UBND thì công tác xây dựng đề thi phải đáp ứng các yêu cầu về nội dung và hình thức như sau:
"Điều 16. Công tác xây dựng đề thi
...
2. Yêu cầu khi xây dựng đề thi:
a) Yêu cầu chung:
Đảm bảo chính xác, khoa học, lời văn, câu chữ rõ ràng.
Đề thi phải phù hợp với nội dung môn thi, có tính tư duy, suy luận, tổng hợp, phân tích, tránh việc học thuộc lòng. Đề thi viết phải ghi rõ số điểm của mỗi câu hỏi thi. Đề thi phải ghi rõ có chữ "HẾT" tại điểm kết thúc đề thi và phải ghi rõ có mấy trang (đối với đề thi có từ 02 trang trở lên).
Mỗi phần thi, môn thi trong kỳ tuyển dụng công chức cấp xã phải có đề thi chính thức, đề thi dự phòng có kèm theo đáp án, hướng dẫn chấm thi cụ thể.
b) Đối với thi viết:
Căn cứ vào yêu cầu về tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn của chức danh công chức cấp xã dự thi, Ban đề thi có trách nhiệm soạn thảo câu hỏi, hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi. Hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi được chuẩn bị theo từng câu hỏi và có thang điểm chi tiết đến 5 điểm. Trường hợp hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi chi tiết thấp hơn 5 điểm do Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định.
Nội dung câu hỏi, hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi sau khi soạn thảo được Trưởng ban đề thi tổ chức phản biện và đề xuất phương án chỉnh lý, sửa chữa (nếu thấy cần thiết); việc phản biện câu hỏi, hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi do các thành viên khác của Ban đề thi thực hiện. Sau khi đã tổ chức phản biện, Trưởng ban đề thi tổ chức rút ngẫu nhiên các câu hỏi để ghép thành các đề thi tự luận khác nhau (kèm theo hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi tương ứng), bảo đảm có ít nhất 03 đề thi khác nhau, sau đó Trưởng ban đề thi ký nháy vào từng phiên bản đề thi, niêm phong và báo cáo Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định phê duyệt đề thi chính thức và đề thi dự phòng.
c) Đối với thi trắc nghiệm:
Việc xây dựng câu hỏi sử dụng cho đề thi trắc nghiệm (thi trên giấy) phải bảo đảm số lượng câu hỏi được xây dựng tối thiểu gấp 3 lần so với tổng số câu hỏi theo quy định của từng phần thi, môn thi. Chủ tịch Hội đồng và Trưởng ban đề thi phải chịu trách nhiệm trước pháp luật trong trường hợp xây dựng số lượng câu hỏi không bảo đảm đúng số lượng quy định nêu trên.
Trưởng ban đề thi tổ chức để các thành viên Ban đề thi thẩm định từng câu hỏi thi trắc nghiệm theo đúng yêu cầu của chức danh công chức cần tuyển. Sau khi hiệu chỉnh lần cuối, Trưởng ban đề thi tổ chức rút ngẫu nhiên các câu hỏi để hình thành đề thi trắc nghiệm với nhiều phiên bản đề thi khác nhau, ký nháy vào từng phiên bản đề thi, niêm phong và báo cáo Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định đề thi chính thức và đề thi dự phòng của kỳ thi.
Việc xây dựng câu hỏi thi cho đề thi trắc nghiệm (thi trên máy vi tính) được thực hiện theo quy định tại Điều 22 Quy chế này.
d) Đối với thi phỏng vấn:
Nội dung phỏng vấn phải căn cứ vào yêu cầu của chức danh công chức cấp xã cần tuyển, phải đánh giá được kiến thức, kỹ năng, trình độ và khả năng của người dự tuyển. Chủ tịch Hội đồng thi xem xét, quyết định việc xây dựng trước câu hỏi phỏng vấn để thống nhất thực hiện; thành viên Ban kiểm tra, sát hạch được hỏi thêm các nội dung liên quan đến vị trí chức danh công chức cấp xã cần tuyển. Phương thức chấm điểm phỏng vấn phải được Chủ tịch Hội đồng phê duyệt trước khi thực hiện."
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mã số thông tin của công trình xây dựng trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng được khởi tạo khi nào?
- Thị trường liên quan được xác định trên cơ sở nào? Nguyên tắc xác định thị phần của doanh nghiệp trên thị trường liên quan?
- Quyết định 08/2024 về Hệ thống chuẩn mực kiểm toán nhà nước thế nào? Toàn văn Quyết định 08/2024/QĐ-KTNN?
- Sĩ quan sử dụng máy tính quân sự để kết nối vào mạng Internet làm lộ lọt thông tin thì xử lý như thế nào?
- Chế độ báo cáo của đơn vị cung cấp dịch vụ Online Banking từ 1 1 2025 theo Thông tư 50 2024?