Vấn đề Chủ tịch nước, Trung ương Đảng họp bất thường 2 lần? BCH TW Đảng khóa 13 đã họp bất thường bao nhiêu lần về công tác nhân sự?

BCH TW Đảng khóa 13 đã họp bất thường bao nhiêu lần về những vấn đề liên quan đến Chủ tịch nước? Câu hỏi của bạn Diệp đến từ Long An.

Vấn đề Chủ tịch nước, Trung ương Đảng họp bất thường 2 lần? BCH TW Đảng lần thứ 13 đã họp bất thường bao nhiêu lần về công tác nhân sự?

Ngày 01/03/2023 vừa qua, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa 13 đã quyết định tổ chức cuộc họp bất thường để xem xét. giới thiệu nhân sự bầu giữ chức danh Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong nhiệm kỳ 2021-2026. Đây là cuộc họp bất thường thứ 2 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa 13 về vấn đề liên quan đến Chủ tịch nước trong nhiệm kỳ này.

Bởi lẽ, vào ngày 17/01/2023 vừa qua, cũng tại kỳ họp bất thường của Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã thông qua việc để ông Nguyễn Xuân Phúc thôi giữ các chức vụ Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII, Chủ tịch nước, Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng, an ninh nhiệm kỳ 2021 - 2026.

Ngày 18/01/2023 thì Quốc hội chính thức thông qua việc miễn nhiệm Chủ tịch nước đối với ông Nguyễn Xuân Phúc.

Tính đến thời điểm hiện tại thì Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa 13 đã tổ chức họp bất thường 4 lần liên quan đến công tác nhân sự.

Lần thứ nhất: xem xét, thi hành kỷ luật khai trừ ra khỏi Đảng đối với ông Chu Ngọc Anh và ông Nguyễn Thanh Long.

Lần thứ hai: biểu quyết, thống nhất để ông Phạm Bình Minh thôi giữ chức vụ Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Trung ương Đảng khoá XIII; ông Vũ Đức Đam thôi giữ chức vụ Ủy viên Trung ương Đảng khoá XIII. Đồng thời, Trung ương cho ý kiến về 2 nhân sự để Bộ Chính trị quyết định giới thiệu Quốc hội khoá XV phê chuẩn chức danh Phó Thủ tướng Chính phủ nhiệm kỳ 2021 - 2026 theo quy định.

Lần thứ ba: xem xét và đồng ý để ông Nguyễn Xuân Phúc thôi giữ các chức vụ Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII, Chủ tịch nước, Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng, an ninh nhiệm kỳ 2021 - 2026.

Lần thứ tư: xem xét. giới thiệu nhân sự bầu giữ chức danh Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong nhiệm kỳ 2021-2026.

Vấn đề Chủ tịch nước, Trung ương Đảng họp bất thường 2 lần? BCH TW Đảng khóa 13 đã họp bất thường bao nhiêu lần về công tác nhân sự?

Vấn đề Chủ tịch nước, Trung ương Đảng họp bất thường 2 lần? BCH TW Đảng khóa 13 đã họp bất thường bao nhiêu lần về công tác nhân sự? (Hình từ Internet)

Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước kéo dài trong bao nhiêu năm?

Căn cứ vào Điều 87 Hiến pháp 2013 quy định như sau:

Điều 87.
Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội.
Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội.
Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chủ tịch nước tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu ra Chủ tịch nước.

Theo đó, nhiệm kỳ của Chủ tịch nước sẽ theo nhiệm kỳ của Quốc hội.

Tại Điều 71 Hiến pháp 2013 quy định như sau:

Điều 71.
1. Nhiệm kỳ của mỗi khóa Quốc hội là năm năm.
2. Sáu mươi ngày trước khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Quốc hội khóa mới phải được bầu xong.
3. Trong trường hợp đặc biệt, nếu được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành thì Quốc hội quyết định rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của mình theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Việc kéo dài nhiệm kỳ của một khóa Quốc hội không được quá mười hai tháng, trừ trường hợp có chiến tranh.

Nhiệm kỳ của mỗi khóa Quốc hội là 5 năm. Do đó, nhiệm kỳ của Chủ tịch nước sẽ kéo dài 5 năm.

Chủ tịch nước sẽ có những nhiệm vụ và quyền hạn như thế nào?

Tại Điều 88 Hiến pháp 2013 quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch nước như sau:

- Công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh; đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét lại pháp lệnh trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày pháp lệnh được thông qua, nếu pháp lệnh đó vẫn được Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết tán thành mà Chủ tịch nước vẫn không nhất trí thì Chủ tịch nước trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất;

- Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ;

- Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán các Tòa án khác, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao; quyết định đặc xá; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, công bố quyết định đại xá;

- Quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương, các giải thưởng nhà nước, danh hiệu vinh dự nhà nước; quyết định cho nhập quốc tịch, thôi quốc tịch, trở lại quốc tịch hoặc tước quốc tịch Việt Nam;

- Thống lĩnh lực lượng vũ trang nhân dân, giữ chức Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và an ninh, quyết định phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng, chuẩn đô đốc, phó đô đốc, đô đốc hải quân; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội hoặc của Ủy ban thường vụ Quốc hội, công bố, bãi bỏ quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh; căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, ra lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp; trong trường hợp Ủy ban thường vụ Quốc hội không thể họp được, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương;

- Tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước ngoài; căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm; quyết định cử, triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phong hàm, cấp đại sứ; quyết định đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước; trình Quốc hội phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế quy định tại khoản 14 Điều 70 Hiến pháp 2013; quyết định phê chuẩn, gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế khác nhân danh Nhà nước.

Chủ tịch nước Tải trọn bộ các văn bản hiện hành về Chủ tịch nước
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
QUỐC HỘI BẦU ĐỒNG CHÍ LƯƠNG CƯỜNG GIỮ CHỨC CHỦ TỊCH NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Pháp luật
Chủ tịch nước có thể kiêm nhiệm chức vụ Thường trực Ban bí thư theo quy định pháp luật hiện nay không?
Pháp luật
Tổng Bí thư Tô Lâm trao Quyết định phân công đồng chí Trần Cẩm Tú giữ chức Thường trực Ban Bí thư
Pháp luật
Ai được giới thiệu bầu Chủ tịch nước 2024? Quy trình bầu Chủ tịch nước năm 2024 như thế nào?
Pháp luật
Kết quả bầu Chủ tịch nước ngày 21 10 2024 được thông qua khi nào? Chủ tịch nước của Việt Nam hiện nay có những quyền hạn gì?
Pháp luật
Chính thức tân Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam nhiệm kỳ 2021-2026 là ai?
Pháp luật
Danh sách nhân sự bầu Chủ tịch nước ngày 21/10/2024 được trình khi nào? Quy trình bầu Chủ tịch nước?
Pháp luật
Trực tiếp Lễ tuyên thệ nhậm chức của Chủ tịch nước mới xem ở đâu? Trình tự Lễ tuyên thệ nhậm chức Chủ tịch nước?
Pháp luật
Kết quả bầu Chủ tịch nước Việt Nam mới được thông qua theo hình thức nào? Chủ tịch nước Việt Nam có quyền hạn gì?
Pháp luật
Bầu Chủ tịch nước mới bằng hình thức gì? Chủ tịch nước mới có phải tuyên thệ sau khi nhậm chức không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chủ tịch nước
3,811 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chủ tịch nước

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chủ tịch nước

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào