Vận động viên được sử dụng doping trong trường hợp nào? Quy định mới về Hội đồng Miễn trừ doping do điều trị như thế nào?
Vận động viên được sử dụng doping trong trường hợp nào?
Căn cứ Thông tư 17/2015/TT-BVHTTDL quy định về phòng, chống doping trong hoạt động thể thao do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành ngày 30/12/2015.
Tại Điều 10 Thông tư 17/2015/TT-BVHTTDL có quy định về trường hợp miễn trừ do điều trị như sau:
Miễn trừ do điều trị cho vận động viên
1. Vận động viên có hồ sơ bệnh án đang cần phải sử dụng chất bị cấm hoặc phương pháp bị cấm được xin hưởng Miễn trừ do điều trị theo Tiêu chuẩn quốc tế về miễn trừ do điều trị.
2. Việc sử dụng chất bị cấm hoặc phương pháp bị cấm phù hợp với các quy định của điều khoản Miễn trừ do điều trị sẽ không bị coi là hành vi vi phạm doping.
Như vậy, theo quy định hiện nay thì vận động viên được sử dụng doping trong trường hợp có hồ sơ bệnh án đang cần phải sử dụng theo Tiêu chuẩn quốc tế về miễn trừ do điều trị.
Việc sử dụng chất bị cấm hoặc phương pháp bị cấm phù hợp với các quy định của điều khoản Miễn trừ do điều trị sẽ không bị coi là hành vi vi phạm doping.
Vận động viên được sử dụng doping trong trường hợp nào? Quy đinh mới về Hội đồng Miễn trừ doping do điều trị? (Hình từ Internet)
Quy định mới về Hội đồng Miễn trừ doping do điều trị? Số lượng thành viên Hội đồng Miễn trừ là bao nhiêu?
Căn cứ khoản 2 Điều 1 Thông tư 01/2023/TT-BVHTTDL sửa đổi, bổ sung Điều 11 Thông tư 17/2015/TT- BVHTTDL về Hội đồng Miễn trừ do điều trị như sau:
Hội đồng Miễn trừ do điều trị
1. Trưởng ban tổ chức giải thành lập Hội đồng Miễn trừ do điều trị để xem xét tính hợp lý trong điều trị bệnh đối với hồ sơ xin miễn trừ do điều trị của vận động viên đăng ký thi đấu tại giải. Trường hợp không thành lập Hội đồng Miễn trừ do điều trị, ban tổ chức giải gửi hồ sơ xin miễn trừ do điều trị của vận động viên tới Trung tâm Doping và Y học thể thao để xem xét.
2. Giám đốc Trung tâm Doping và Y học thể thao thành lập Hội đồng Miễn trừ do điều trị để xem xét tính hợp lý trong điều trị bệnh đối với các hồ sơ sau:
a) Hồ sơ xin miễn trừ do điều trị của vận động viên do ban tổ chức giải gửi theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Hồ sơ xin miễn trừ do điều trị của vận động viên không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.
3. Hội đồng Miễn trừ do điều trị có 05 hoặc 07 thành viên, gồm các chuyên gia y tế, làm việc theo nguyên tắc dân chủ, biểu quyết theo đa số và phù hợp với quy định của Bộ luật phòng, chống doping thế giới.
4. Người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này quyết định thay đổi thành viên Hội đồng miễn trừ do điều trị trong trường hợp có lý do, căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không vô tư, khách quan trong khi làm nhiệm vụ. Quyết định thay đổi thành viên Hội đồng miễn trừ do điều trị phải nêu rõ lý do, căn cứ của việc thay đổi.
5. Căn cứ vào kết luận của Hội đồng Miễn trừ do điều trị, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ xin miễn trừ do điều trị của vận động viên đăng ký thi đấu tại giải, ban tổ chức giải hoặc Trung tâm Doping và Y học thể thao thông báo bằng văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận miễn trừ do điều trị cho vận động viên và nêu rõ lý do.
6. Căn cứ vào kết luận của Hội đồng Miễn trừ do điều trị, trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ xin miễn trừ do điều trị của vận động viên không thuộc trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này, Trung tâm Doping và Y học thể thao thông báo bằng văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận miễn trừ do điều trị cho vận động viên và nêu rõ lý do.
7. Văn bản chấp thuận miễn trừ do điều trị cho vận động viên của ban tổ chức giải chỉ có giá trị trong giải đấu. Văn bản chấp thuận miễn trừ do điều trị cho vận động viên của Trung tâm Doping và Y học thể thao có giá trị trong thời hạn cụ thể, phù hợp với hồ sơ y tế của vận động viên và theo Tiêu chuẩn quốc tế về miễn trừ do điều trị của Tổ chức phòng, chống doping thế giới.
Như vậy, việc tổ chức, hoạt động của Hội đồng Miễn trừ do điều trị được thực hiện theo quy định nêu trên.
Trong đó, số lượng thành viên của Hội đồng Miễn trừ do điều trị được xác định là 05 hoặc 07 thành viên.
So với quy định hiện hành thì có thể hiểu, Hội đồng Miễn trừ do điều trị không được phép có 06 thành viên. Điều này có ý nghĩa đảm bảo sự công bằng, khách quan khi xem xét tính hợp lý trong điều trị bệnh đối với các hồ sơ xin miễn trừ doping.
Nguyên tắc phòng, chống doping trong hoạt động thể thao hiện nay ra sao?
Nguyên tắc phòng, chống doping trong hoạt động thể thao hiện nay được thực hiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư 17/2015/TT-BVHTTDL với những nội dung sau:
- Hoạt động phòng, chống doping được tổ chức thường xuyên; chú trọng biện pháp thông tin, giáo dục, truyền thông để nâng cao nhận thức về tác hại của việc sử dụng doping.
- Thực hiện việc phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài, các tổ chức thể thao quốc tế trong phòng, chống doping.
- Đảm bảo tuân thủ các quy định của Tổ chức phòng, chống doping thế giới và các quy định của pháp luật Việt Nam có liên quan đến phòng, chống doping trong hoạt động thể thao.
- Đảm bảo vận động viên được tập luyện và thi đấu trong môi trường không doping và được thông tin đầy đủ về tác hại của sử dụng doping.
Thông tư 01/2023/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 15 tháng 4 năm 2023.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu xác nhận kết quả giao dịch chứng khoán tại Tổng Công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam?
- Mẫu đơn đăng ký nhu cầu hỗ trợ hợp tác xã mới nhất theo Nghị định 113? Hồ sơ đăng ký nhu cầu hỗ trợ bao gồm gì?
- Mức cho vay nội bộ tối đa của hợp tác xã là bao nhiêu? Lãi suất áp dụng đối với khoản nợ vay quá hạn thế nào?
- Mẫu bản nhận xét đánh giá cán bộ chiến sỹ Công an nhân dân mới nhất? Hướng dẫn cách viết bản nhận xét?
- Cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng gồm các thông tin nào? Phân loại thông tin trong cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng?