Vi phạm về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong hoạt động công nghiệp, xây dựng, vận tải và nông nghiệp sẽ bị xử lý như thế nào?
- Mức phạt đối với hành vi vi phạm quy định về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sản xuất công nghiệp là gì?
- Mức phạt đối với hành vi vi phạm quy định về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong hoạt động xây dựng là gì?
- Mức phạt đối với hành vi vi phạm quy định về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong hoạt động vận tải là gì?
- Mức phạt đối với hành vi vi phạm quy định về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp là gì?
Mức phạt đối với hành vi vi phạm quy định về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sản xuất công nghiệp là gì?
Theo quy định tại khoản 27 Điều 2 Nghị định 17/2022/NĐ-CP thì hành vi vi phạm quy định về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sản xuất công nghiệp bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng, cụ thể như sau:
"Điều 22. Vi phạm quy định về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sản xuất công nghiệp
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật, định mức sử dụng năng lượng, biện pháp quản lý năng lượng và công nghệ sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả bắt buộc áp dụng trong thiết kế, thi công, lắp đặt, vận hành trang thiết bị nhằm tiết kiệm năng lượng.”
Mức phạt đối với hành vi vi phạm quy định về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong hoạt động xây dựng là gì?
Theo quy định tại Điều 25 Nghị định 134/2013/NĐ-CP và khoản 30 Điều 2 Nghị định 17/2022/NĐ-CP thì hành vi vi phạm quy định về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong hoạt động xây dựng bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng và buộc thực hiện đúng các quy định về định mức sử dụng năng lượng, quy chuẩn kỹ thuật trong thiết kế, thi công, sử dụng vật liệu xây dựng nhằm tiết kiệm năng lượng đối với hành vi vi phạm, cụ thể như sau:
"Điều 25. Vi phạm về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong hoạt động xây dựng
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng các quy định về định mức sử dụng năng lượng, quy chuẩn kỹ thuật trong thiết kế, thi công, sử dụng vật liệu xây dựng nhằm tiết kiệm năng lượng.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện đúng các quy định về định mức sử dụng năng lượng, quy chuẩn kỹ thuật trong thiết kế, thi công, sử dụng vật liệu xây dựng nhằm tiết kiệm năng lượng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.”
Vi phạm về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong hoạt động công nghiệp, xây dựng, vận tải và nông nghiệp sẽ bị xử lý như thế nào?
Mức phạt đối với hành vi vi phạm quy định về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong hoạt động vận tải là gì?
Theo quy định tại khoản 31 Điều 2 Nghị định 17/2022/NĐ-CP thì hành vi vi phạm quy định về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong hoạt động vận tải bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng tùy vào mức độ vi phạm và phải áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như sau:
"Điều 26. Vi phạm quy định về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đối với tổ chức, doanh nghiệp trong hoạt động vận tải
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng phương tiện vận tải thuộc Danh mục phương tiện, thiết bị phải loại bỏ theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện chế độ báo cáo sử dụng nhiên liệu, năng lượng theo quy định.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất thiết bị, phương tiện vận tải không tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật, định mức tiêu thụ năng lượng về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sản xuất thiết bị, phương tiện vận tải.
4. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu thiết bị, phương tiện vận tải không tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật, định mức tiêu thụ năng lượng về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đối với thiết bị, phương tiện vận tải.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc chấm dứt lưu hành thiết bị, phương tiện vận tải đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc tái xuất thiết bị, phương tiện vận tải đã nhập khẩu đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này;
c) Buộc tiêu hủy thiết bị, phương tiện vận tải đã nhập khẩu đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này trong trường hợp không thể thực hiện được biện pháp buộc tái xuất quy định tại điểm b khoản này.”
Mức phạt đối với hành vi vi phạm quy định về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp là gì?
Theo quy định tại Điều 27 Nghị định 134/2013/NĐ-CP và khoản 32 Điều 2 Nghị định 17/2022/NĐ-CP thì hành vi vi phạm quy định về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng tùy vào mức độ vi phạm và buộc chấm dứt lưu hành phương tiện, thiết bị, máy móc đối với hành vi vi phạm, cụ thể như sau:
"Điều 27. Vi phạm về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp
Đối với hành vi sử dụng phương tiện, thiết bị đánh bắt thủy sản, máy móc nông nghiệp có công nghệ lạc hậu, hiệu suất năng lượng thấp thuộc Danh mục phương tiện, thiết bị phải loại bỏ theo lộ trình do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành:
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi vi phạm không nghiêm trọng.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tiếp tục vi phạm sau thời hạn 06 tháng kể từ ngày bị phạt cảnh cáo.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc chấm dứt lưu hành phương tiện, thiết bị, máy móc đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.”
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tai nạn giao thông là gì? Mẫu bản tường trình tai nạn giao thông đường bộ mới nhất hiện nay? Tải mẫu?
- Mã QR là gì? Mức phạt hành chính tội đánh tráo mã QR để chiếm đoạt tiền của người khác là bao nhiêu?
- Cán bộ công chức có phải thực hiện kê khai tài sản, tài khoản ở nước ngoài của vợ/chồng hay không?
- Được ủy quyền lại hợp đồng ủy quyền giải quyết tranh chấp đất đai hay không theo quy định pháp luật?
- Nguyên tắc tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo Thông tư 74/2024 thế nào?