Việc công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng với người lao động được thực hiện bằng hình thức nào?
- Nội dung công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng gồm những gì?
- Việc công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng với người lao động được thực hiện bằng hình thức nào?
- Doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng thực hiện công khai thông tin trên trang thông tin điện tử như thế nào?
Nội dung công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng gồm những gì?
Căn cứ tại Điều 5 Thông tư 182/2016/TT-BQP quy định nội dung công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng gồm có:
- Doanh nghiệp thực hiện công khai Báo cáo tài chính sáu (06) tháng, Báo cáo tài chính năm (đã được kiểm toán) gồm: Bảng cân đối kế toán; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Bản thuyết minh Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật về kế toán.
- Đối với doanh nghiệp hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con, khi công khai Báo cáo tài chính năm (đã được kiểm toán) doanh nghiệp phải thực hiện công khai Báo cáo tài chính năm của công ty mẹ và Báo cáo tài chính năm hợp nhất.
- Doanh nghiệp thực hiện công khai Báo cáo tài chính của doanh nghiệp cùng với kiến nghị của kiểm toán, ý kiến của cơ quan đại diện chủ sở hữu và cơ quan tài chính về báo cáo tài chính và tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Công khai nội dung thông tin về các khoản thu nhập và thu nhập bình quân của người lao động; tình hình chấp hành các nghĩa vụ đối với người lao động về bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, trợ cấp mất việc làm (nếu có); tình hình tiền lương, thù lao, tiền thưởng và thu nhập hàng tháng năm trước liền kề của từng viên chức quản lý doanh nghiệp.
- Các doanh nghiệp thuộc điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư 182/2016/TT-BQP thực hiện công khai thông tin với các nội dung nêu trên, trừ những nội dung không thể công khai do bí mật quốc phòng, an ninh.
Việc công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng với người lao động được thực hiện bằng hình thức nào?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 6 Thông tư 182/2016/TT-BQP quy định như sau:
Hình thức, ngôn ngữ công khai thông tin tài chính
1. Đối với việc công khai trên cổng thông tin điện tử, ngày công khai thông tin là ngày thông tin xuất hiện trên phương tiện công khai thông tin. Đối với việc công khai bằng hình thức fax hoặc gửi dữ liệu điện tử, ngày công khai thông tin là ngày gửi fax, gửi dữ liệu điện tử (qua email hoặc qua hệ thống công nghệ thông tin tiếp nhận báo cáo).
2. Đối với việc công khai bằng hình thức gửi báo cáo bằng văn bản, ngày công khai thông tin là ngày chủ sở hữu nhận được thông tin công khai bằng văn bản.
3. Việc công khai thông tin với người lao động được thực hiện bằng các hình thức sau:
a) Trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp
b) Phát hành ấn phẩm
c) Niêm yết tại doanh nghiệp
d) Công bố trong Hội nghị người lao động
đ) Các hình thức khác theo quy định của pháp luật
4. Ngôn ngữ thực hiện công khai thông tin tài chính của các doanh nghiệp phải là tiếng Việt. Trường hợp pháp luật quy định công khai thông tin bổ sung bằng ngôn ngữ khác, ngôn ngữ thực hiện công khai thông tin bao gồm tiếng Việt và ngôn ngữ khác theo quy định.
Như vậy theo quy định trên việc công khai thông tin với người lao động được thực hiện bằng các hình thức sau:
- Trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp.
- Phát hành ấn phẩm.
- Niêm yết tại doanh nghiệp.
- Công bố trong Hội nghị người lao động.
- Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Việc công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng với người lao động được thực hiện bằng hình thức nào? (Hình từ Internet)
Doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng thực hiện công khai thông tin trên trang thông tin điện tử như thế nào?
Căn cứ tại Điều 8 Thông tư 182/2016/TT-BQP quy định doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng thực hiện công khai thông tin thông tin trên trang thông tin điện tử như sau:
- Doanh nghiệp phải lập trang thông tin điện tử chậm nhất trong vòng ba (03) tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực. Trang thông tin điện tử phải có chuyên mục riêng về nội dung công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có trách nhiệm cập nhật thông tin khi nội dung công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp thay đổi.
- Người chịu trách nhiệm công khai thông tin phải thông báo với chủ sở hữu về địa chỉ trang thông tin điện tử và mọi thay đổi liên quan đến địa chỉ này trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày hoàn tất việc lập trang thông tin điện tử hoặc ngày thay đổi về địa chỉ trang thông tin điện tử này.
- Trường hợp doanh nghiệp chưa có đủ điều kiện để vận hành trang thông tin điện tử trong vòng ba (03) tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thì phải đăng ký với chủ sở hữu để thực hiện việc công khai các nội dung thông tin quy định tại trang thông tin điện tử của chủ sở hữu.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mức cho vay nội bộ tối đa của hợp tác xã là bao nhiêu? Lãi suất áp dụng đối với khoản nợ vay quá hạn thế nào?
- Mẫu bản nhận xét đánh giá cán bộ chiến sỹ Công an nhân dân mới nhất? Hướng dẫn cách viết bản nhận xét?
- Cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng gồm các thông tin nào? Phân loại thông tin trong cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng?
- Hướng dẫn điền mẫu bản kê khai tài sản thu nhập bổ sung dành cho cán bộ, công chức? Tải mẫu bản kê khai bổ sung?
- Thông tư 50 2024 quy định ngân hàng không gửi tin nhắn SMS thư điện tử có chứa link cho khách hàng từ ngày 1 1 2025?