Viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật trong một tác phẩm văn học? Đặc điểm môn Văn chương trình GDPT là gì?
Viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật ngắn gọn? Viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật trong một tác phẩm văn học?
Viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật ngắn gọn (Viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật trong một tác phẩm văn học) như sau:
BÀI 1
Phân tích nhân vật Chí Phèo trong tác phẩm "Chí Phèo" của Nam Cao Nam Cao (1915-1951) là một nhà văn hiện thực xuất sắc của văn học Việt Nam hiện đại. Tác phẩm "Chí Phèo" được viết năm 1941, là một trong những tác phẩm tiêu biểu nhất của ông, phản ánh sâu sắc hiện thực xã hội Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám. Chí Phèo xuất hiện với hình ảnh một người nông dân nghèo khổ, bị biến dạng cả về thể xác lẫn tinh thần. Hắn có khuôn mặt "vằn dọc vằn ngang", "đầu trọc lóc", "răng cạo trắng hếu", "mắt gườm gườm", "ngực và tay đầy những vết sẹo". Chí Phèo ban đầu là một người nông dân lương thiện, nhưng do bị Bá Kiến và xã hội phong kiến đẩy vào con đường tù tội, hắn trở thành một kẻ lưu manh, côn đồ. Hắn uống rượu, chửi bới, đập phá, và trở thành nỗi ám ảnh của dân làng Vũ Đại. Dù bị tha hóa, Chí Phèo vẫn khao khát được sống lương thiện. Hắn mơ ước có một gia đình, được làm người lương thiện, nhưng xã hội không cho hắn cơ hội. Cuộc gặp gỡ với Thị Nở đã thắp lên trong hắn tia hy vọng, nhưng cuối cùng, hắn vẫn bị xã hội từ chối, đẩy vào con đường bế tắc. Bi kịch lớn nhất của Chí Phèo là bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người. Hắn muốn trở lại làm người lương thiện nhưng không được xã hội chấp nhận. Cuối cùng, Chí Phèo đã tự kết liễu đời mình, mang theo nỗi đau và sự phẫn uất. Nhân vật Chí Phèo trong tác phẩm của Nam Cao là một hình tượng điển hình cho số phận bi thảm của người nông dân trong xã hội phong kiến. Qua nhân vật này, Nam Cao đã lên án mạnh mẽ xã hội bất công, đồng thời thể hiện lòng thương cảm sâu sắc đối với những con người bị đẩy vào bước đường cùng. |
BÀI 2
Phân tích nhân vật Thúy Kiều trong "Truyện Kiều" của Nguyễn Du Nguyễn Du là một đại thi hào của dân tộc Việt Nam, với tác phẩm "Truyện Kiều" đã trở thành kiệt tác văn học. Nhân vật Thúy Kiều trong "Truyện Kiều" là một hình tượng điển hình cho vẻ đẹp và số phận bi thảm của người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Nguyễn Du (1765-1820) là một nhà thơ lớn của Việt Nam. "Truyện Kiều" là tác phẩm nổi tiếng nhất của ông, kể về cuộc đời đầy bi kịch của Thúy Kiều, một người con gái tài sắc vẹn toàn nhưng phải chịu nhiều đau khổ. Thúy Kiều được miêu tả với vẻ đẹp "sắc sảo mặn mà", "hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh". Vẻ đẹp của Kiều không chỉ làm say đắm lòng người mà còn khiến thiên nhiên phải ganh tị. Thúy Kiều không chỉ đẹp mà còn rất tài năng. Nàng giỏi cầm, kỳ, thi, họa, đặc biệt là tài năng chơi đàn. Tiếng đàn của Kiều có thể làm lay động lòng người, thể hiện tâm hồn nhạy cảm và sâu sắc của nàng. Thúy Kiều là người con gái hiếu thảo, tình nghĩa. Nàng sẵn sàng hy sinh bản thân để cứu gia đình khỏi cảnh khốn khó. Kiều cũng là người phụ nữ chung thủy, tình cảm, luôn giữ trọn lời hứa và tình yêu với Kim Trọng. Cuộc đời Thúy Kiều là một chuỗi bi kịch. Nàng bị bán vào lầu xanh, trải qua nhiều lần bị lừa dối, phản bội và chịu đựng nhiều đau khổ. Tuy nhiên, Kiều vẫn giữ được phẩm giá và lòng tự trọng, không để mình bị tha hóa. Nhân vật Thúy Kiều trong "Truyện Kiều" của Nguyễn Du là một hình tượng đẹp về người phụ nữ tài sắc vẹn toàn nhưng phải chịu nhiều đau khổ trong xã hội phong kiến. Qua nhân vật này, Nguyễn Du đã thể hiện lòng thương cảm sâu sắc và lên án mạnh mẽ xã hội bất công, tàn bạo. |
BÀI 3
Phân tích nhân vật người đàn bà hàng chài trong "Chiếc thuyền ngoài xa" của Nguyễn Minh Châu Nguyễn Minh Châu là một trong những nhà văn hiện thực xuất sắc của văn học Việt Nam hiện đại. Tác phẩm "Chiếc thuyền ngoài xa" của ông đã để lại ấn tượng sâu sắc với hình tượng người đàn bà hàng chài – một nhân vật đại diện cho những người phụ nữ nghèo khổ, chịu nhiều đau khổ trong xã hội. Nguyễn Minh Châu (1930-1989) là một nhà văn nổi tiếng với phong cách hiện thực và nhân đạo. "Chiếc thuyền ngoài xa" là một trong những tác phẩm tiêu biểu của ông, phản ánh sâu sắc hiện thực xã hội và số phận con người. Người đàn bà hàng chài xuất hiện với ngoại hình xấu xí, thô kệch: thân hình cao lớn, khuôn mặt rỗ vì đậu mùa, dáng vẻ mệt mỏi sau những đêm thức trắng kéo lưới. Ngoại hình của bà phản ánh cuộc sống lam lũ, vất vả của những người phụ nữ vùng biển. Người đàn bà hàng chài có cuộc sống vô cùng khó khăn, phải làm lụng vất vả để nuôi sống gia đình đông con. Bà còn phải chịu đựng những trận đòn roi từ người chồng vũ phu, nhưng vẫn cam chịu vì tình yêu thương con cái và mong muốn giữ gìn gia đình. Người đàn bà hàng chài là hiện thân của sự nhẫn nhịn, chịu đựng và hy sinh. Bà chấp nhận những trận đòn roi để giải tỏa áp lực cho chồng và bảo vệ con cái khỏi cảnh bạo lực. Bà cũng là người mẹ yêu thương con sâu sắc, luôn lo lắng và chăm sóc cho con cái. Dù cuộc sống đầy đau khổ, người đàn bà hàng chài vẫn giữ được vẻ đẹp tâm hồn, sự nhân hậu và bao dung. Bà hiểu và thông cảm cho hoàn cảnh của chồng, nhận lỗi về mình và chấp nhận hy sinh để giữ gìn hạnh phúc gia đình. Nhân vật người đàn bà hàng chài trong "Chiếc thuyền ngoài xa" của Nguyễn Minh Châu là một hình tượng điển hình cho số phận bi thảm của người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Qua nhân vật này, Nguyễn Minh Châu đã thể hiện lòng thương cảm sâu sắc và lên án mạnh mẽ xã hội bất công, tàn bạo. |
Viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật ngắn gọn (Viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật trong một tác phẩm văn học) tham khảo như trên.
Viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật ngắn gọn? Viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật trong một tác phẩm văn học? (Hình từ Internet)
Đặc điểm môn Ngữ Văn trong chương trình giáo dục phổ thông thế nào?
Căn cứ theo Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT về Chương trình môn Ngữ Văn có nêu rõ đặc điểm môn Ngữ Văn trong chương trình giáo dục phổ thông như sau:
Ngữ văn là môn học thuộc lĩnh vực Giáo dục ngôn ngữ và văn học, được học từ lớp 1 đến lớp 12. Ở cấp tiểu học, môn học này có tên là Tiếng Việt; ở cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông có tên là Ngữ văn.
Ngữ văn là môn học mang tính công cụ và tính thẩm mĩ - nhân văn; giúp học sinh có phương tiện giao tiếp, làm cơ sở để học tập tất cả các môn học và hoạt động giáo dục khác trong nhà trường; đồng thời cũng là công cụ quan trọng để giáo dục học sinh những giá trị cao đẹp về văn hóa, văn học và ngôn ngữ dân tộc; phát triển ở học sinh những cảm xúc lành mạnh, tình cảm nhân văn, lối sống nhân ái, vị tha,...
Thông qua các văn bản ngôn từ và những hình tượng nghệ thuật sinh động trong các tác phẩm văn học, bằng hoạt động đọc, viết, nói và nghe, môn Ngữ văn có vai trò to lớn trong việc giúp học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất tốt đẹp cũng như các năng lực cốt lõi để sống và làm việc hiệu quả, để học suốt đời.
Nội dung môn Ngữ văn mang tính tổng hợp, bao gồm cả tri thức văn hoá, đạo đức, triết học,... liên quan tới nhiều môn học và hoạt động giáo dục khác như Lịch sử, Địa lí, Nghệ thuật, Giáo dục công dân, Ngoại ngữ, Tự nhiên và Xã hội, Hoạt động trải nghiệm, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp,… Môn Ngữ văn cũng liên quan mật thiết với cuộc sống; giúp học sinh biết quan tâm, gắn bó hơn với đời sống thường nhật, biết liên hệ và có kĩ năng giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn.
Nội dung cốt lõi của môn học bao gồm các mạch kiến thức và kĩ năng cơ bản, thiết yếu về tiếng Việt và văn học, đáp ứng các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh ở từng cấp học; được phân chia theo hai giai đoạn: giai đoạn giáo dục cơ bản và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp.
Giai đoạn giáo dục cơ bản: Chương trình được thiết kế theo các mạch chính tương ứng với các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe. Kiến thức tiếng Việt và văn học được tích hợp trong quá trình dạy học đọc, viết, nói và nghe. Các ngữ liệu được lựa chọn và sắp xếp phù hợp với khả năng tiếp nhận của học sinh ở mỗi cấp học.
Mục tiêu của giai đoạn này là giúp học sinh sử dụng tiếng Việt thành thạo để giao tiếp hiệu quả trong cuộc sống và học tập tốt các môn học, hoạt động giáo dục khác; hình thành và phát triển năng lực văn học, một biểu hiện của năng lực thẩm mĩ; đồng thời bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm để học sinh phát triển về tâm hồn, nhân cách.
Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp: Chương trình củng cố và phát triển các kết quả của giai đoạn giáo dục cơ bản, giúp học sinh nâng cao năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học, nhất là tiếp nhận văn bản văn học; tăng cường kĩ năng tạo lập văn bản nghị luận, văn bản thông tin có độ phức tạp hơn về nội dung và kĩ thuật viết; trang bị một số kiến thức lịch sử văn học, lí luận văn học có tác dụng thiết thực đối với việc đọc và viết về văn học; tiếp tục bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm, tâm hồn, nhân cách để học sinh trở thành người công dân có trách nhiệm.
Ngoài ra, trong mỗi năm, những học sinh có định hướng khoa học xã hội và nhân văn được chọn học một số chuyên đề học tập. Các chuyên đề này nhằm tăng cường kiến thức về văn học và ngôn ngữ, kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, đáp ứng sở thích, nhu cầu và định hướng nghề nghiệp của học sinh.
Những tác phẩm nào phải có trong chương trình giáo dục phổ thông của môn ngữ văn?
Căn cứ tiểu mục 1 Mục V chương trình giáo dục phổ thông môn ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT quy định một số văn bản bắt buộc và văn bản bắt buộc lựa chọn như sau:
- Tác phẩm bắt buộc:
+ Nam quốc sơn hà (Thời Lý)
+ Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn
+ Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi
+ Truyện Kiều của Nguyễn Du
+ Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu
+ Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh
- Tác phẩm bắt buộc lựa chọn:
+ Văn học dân gian Việt Nam
++ Chọn ít nhất 4 tác phẩm đại diện cho 4 thể loại trong kho tàng truyện dân gian Việt Nam: truyền thuyết, cổ tích, ngụ ngôn, truyện cười
++ Chọn ít nhất 3 bài ca dao về các chủ đề: quê hương đất nước; tình yêu, tình cảm gia đình; con người và xã hội (trữ tình hoặc trào phúng)
++ Chọn ít nhất 1 sử thi Việt Nam
++ Chọn ít nhất 1 truyện thơ của các dân tộc thiểu số Việt Nam
++ Chọn ít nhất 1 kịch bản chèo hoặc tuồng
+ Văn học viết Việt Nam, chọn ít nhất 1 tác phẩm của mỗi tác giả sau:
++ Thơ Nôm, văn nghị luận của Nguyễn Trãi
++ Thơ chữ Hán của Nguyễn Du
++ Thơ Nôm của Hồ Xuân Hương
++ Thơ Nôm của Nguyễn Đình Chiểu
++ Thơ Nôm của Nguyễn Khuyến
++ Truyện và thơ của Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh
++ Truyện ngắn, tiểu thuyết của Nam Cao
++ Tiểu thuyết, phóng sự của Vũ Trọng Phụng
++ Thơ của Xuân Diệu trước Cách mạng tháng Tám
++ Thơ của Tố Hữu trước và sau Cách mạng tháng Tám
++ Truyện ngắn, kí của Nguyễn Tuân
++ Kịch của Nguyễn Huy Tưởng
++ Kịch của Lưu Quang Vũ
+ Văn học nước ngoài, chọn ít nhất 1 tác phẩm cho mỗi nền văn học sau: Anh, Pháp, Mĩ, Hy Lạp, Nga, Nhật Bản, Trung Quốc, Ấn Độ.
Theo đó, bên cạnh những văn bản gợi ý tác giả sách giáo khoa và giáo viên lựa chọn, chương trình giáo dục phổ thông môn ngữ văn phải có các văn bản bắt buộc trên để bảo đảm nội dung giáo dục cốt lõi, thống nhất trên cả nước.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng gồm các thông tin nào? Phân loại thông tin trong cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng?
- Hướng dẫn điền mẫu bản kê khai tài sản thu nhập bổ sung dành cho cán bộ, công chức? Tải mẫu bản kê khai bổ sung?
- Thông tư 50 2024 quy định ngân hàng không gửi tin nhắn SMS thư điện tử có chứa link cho khách hàng từ ngày 1 1 2025?
- Thông tư 36/2024 quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và hoạt động của bến xe, bãi đỗ xe thế nào?
- Mẫu bản nhận xét đánh giá cán bộ 3 năm gần nhất? Cách viết bản nhận xét đánh giá cán bộ 3 năm gần nhất chi tiết?