Hòa giải viên tại Tòa án khi hết nhiệm kỳ có được xem xét bổ nhiệm lại không? Trường hợp nào không được bổ nhiệm lại Hòa giải viên?
- Hòa giải viên tại Tòa án khi hết nhiệm kỳ có được xem xét bổ nhiệm lại không? Trường hợp nào không được bổ nhiệm lại Hòa giải viên?
- Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm lại Hòa giải viên tại Tòa án phải có giấy chứng nhận sức khỏe còn giá trị trong bao nhiêu tháng?
- Quyết định bổ nhiệm lại Hòa giải viên tại Tòa án được ban hành khi nào?
Hòa giải viên tại Tòa án khi hết nhiệm kỳ có được xem xét bổ nhiệm lại không? Trường hợp nào không được bổ nhiệm lại Hòa giải viên?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 quy định bổ nhiệm lại Hòa giải viên như sau:
Bổ nhiệm lại Hòa giải viên
1. Hòa giải viên khi hết nhiệm kỳ được xem xét, bổ nhiệm lại, trừ các trường hợp sau đây:
a) Không bảo đảm sức khỏe thực hiện nhiệm vụ;
b) Không hoàn thành nhiệm vụ;
c) Thuộc 10% tổng số Hòa giải viên nơi họ làm việc mà trong 02 năm có mức độ hoàn thành nhiệm vụ thấp nhất, cần được thay thế.
...
Đối chiếu quy định trên, như vậy, Hòa giải viên tại Tòa án khi hết nhiệm kỳ được xem xét bổ nhiệm lại, trừ các trường hợp sau đây không được bổ nhiệm lại Hòa giải viên:
- Không bảo đảm sức khỏe thực hiện nhiệm vụ;
- Không hoàn thành nhiệm vụ;
- Thuộc 10% tổng số Hòa giải viên nơi họ làm việc mà trong 02 năm có mức độ hoàn thành nhiệm vụ thấp nhất, cần được thay thế.
Tải về mẫu Quyết định bổ nhiệm lại Hòa giải viên mới nhất 2023: Tại Đây
Hòa giải viên tại Tòa án khi hết nhiệm kỳ có được xem xét bổ nhiệm lại không? Trường hợp nào không được bổ nhiệm lại Hòa giải viên? (Hình từ Internet)
Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm lại Hòa giải viên tại Tòa án phải có giấy chứng nhận sức khỏe còn giá trị trong bao nhiêu tháng?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 quy định bổ nhiệm lại Hòa giải viên như sau:
Bổ nhiệm lại Hòa giải viên
...
2. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm lại Hòa giải viên bao gồm:
a) Đơn đề nghị bổ nhiệm lại;
b) Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp;
c) Báo cáo về quá trình thực hiện nhiệm vụ hòa giải, đối thoại của Hòa giải viên;
d) Đánh, giá, nhận xét của Tòa án nơi Hòa giải viên làm việc về quá trình thực hiện nhiệm vụ hòa giải, đối thoại.
3. Trình tự, thủ tục bổ nhiệm lại, công bố danh sách Hòa giải viên thực hiện theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 11 của Luật này.
4. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định chi tiết Điều này.
Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 9 Thông tư 04/2020/TT-TANDTC quy định như sau:
Thủ tục, hồ sơ đề nghị bổ nhiệm lại
1. Thủ tục đề nghị bổ nhiệm lại Hòa giải viên gồm các tài liệu sau:
a) Tờ trình đề nghị bổ nhiệm lại Hòa giải viên (theo Mẫu số 02);
b) Danh sách Hòa giải viên đề nghị bổ nhiệm lại (theo Mẫu số 16b);
c) Biên bản họp và nghị quyết của Hội đồng tư vấn (theo Mẫu số 14 và Mẫu số 15);
d) Đánh giá nhận xét của Tòa án nơi Hòa giải viên làm việc về quá trình thực hiện nhiệm vụ (theo Mẫu số 18);
đ) Hồ sơ cá nhân của người được đề nghị bổ nhiệm lại Hòa giải viên (quy định tại khoản 2 Điều này).
2. Hồ sơ cá nhân:
a) Đơn đề nghị bổ nhiệm lại (theo Mẫu số 12);
b) Giấy chứng nhận sức khóe (do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp, còn giá trị trong 6 tháng);
c) Báo cáo về kết quả thực hiện nhiệm vụ trong nhiệm kỳ của Hòa giải viên (theo Mẫu số 17).
Theo đó, hồ sơ đề nghị bổ nhiệm lại Hòa giải viên tại Tòa án gồm có những giấy tờ sau đây:
- Đơn đề nghị bổ nhiệm lại;
- Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp (còn giá trị trong 6 tháng);
- Báo cáo về quá trình thực hiện nhiệm vụ hòa giải, đối thoại của Hòa giải viên;
- Đánh, giá, nhận xét của Tòa án nơi Hòa giải viên làm việc về quá trình thực hiện nhiệm vụ hòa giải, đối thoại.
Tải về mẫu Tờ trình đề nghị bổ nhiệm lại Hòa giải viên mới nhất 2023: Tại Đây
Tải về mẫu Đơn đề nghị bổ nhiệm lại Hòa giải viên mới nhất 2023: Tại Đây
Quyết định bổ nhiệm lại Hòa giải viên tại Tòa án được ban hành khi nào?
Theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư 04/2020/TT-TANDTC quy định như sau:
Quy trình bổ nhiệm lại
1. Chậm nhất 02 tháng trước ngày hết nhiệm kỳ, Hòa giải viên có nguyện vọng tiếp tục làm Hòa giải viên, nộp hồ sơ đề nghị bổ nhiệm lại tại Tòa án nơi Hòa giải viên làm việc.
2. Căn cứ nhu cầu thực tế, trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ của Hòa giải viên, Tòa án nơi có Hòa giải viên làm việc có văn bản đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh xem xét bổ nhiệm lại theo quy định.
3. Quy trình bổ nhiệm lại Hòa giải viên được thực hiện như quy định tại khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 6 Thông tư này.
4. Quyết định bổ nhiệm lại Hòa giải viên phải được ban hành trước ít nhất 01 ngày làm việc, tính đến ngày hết nhiệm kỳ làm Hòa giải viên. Trường hợp không đáp ứng điều kiện để bổ nhiệm lại, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Như vậy, quyết định bổ nhiệm lại Hòa giải viên tại Tòa án phải được ban hành trước ít nhất 01 ngày làm việc, tính đến ngày hết nhiệm kỳ làm Hòa giải viên.
Nếu không đáp ứng điều kiện để bổ nhiệm lại, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mã số thông tin của công trình xây dựng trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng được khởi tạo khi nào?
- Thị trường liên quan được xác định trên cơ sở nào? Nguyên tắc xác định thị phần của doanh nghiệp trên thị trường liên quan?
- Quyết định 08/2024 về Hệ thống chuẩn mực kiểm toán nhà nước thế nào? Toàn văn Quyết định 08/2024/QĐ-KTNN?
- Sĩ quan sử dụng máy tính quân sự để kết nối vào mạng Internet làm lộ lọt thông tin thì xử lý như thế nào?
- Chế độ báo cáo của đơn vị cung cấp dịch vụ Online Banking từ 1 1 2025 theo Thông tư 50 2024?