Hoàn cảnh gia đình khó khăn có được xin giảm thời gian cai nghiện bắt buộc không? Đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc

Chồng tôi bị bắt về tội sử dụng ma túy đá lần 2. Hoàn cảnh gia đình thì khó khăn, mẹ bệnh tim, vợ mới sinh con thì 4 đứa con nhỏ gia đình hoàn cảnh nghèo mà chồng tôi là lao động chính vậy có làm giấy hoàn cảnh gia đình khó khăn nghèo nhờ công an xã phường giảm án nhẹ cho chồng tôi về sớm được không?

Hoàn cảnh gia đình khó khăn có được xin giảm thời gian cai nghiện bắt buộc không?

Căn cứ khoản 1 Điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau:

"1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Tàng trữ, vận chuyển trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy;
c) Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển hoặc mua, bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi trồng các loại cây thuốc phiện, cây cần sa, cây coca, cây khát và các loại cây khác có chứa chất ma túy.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Người đứng đầu, người đại diện theo pháp luật, người được giao quản lý cơ sở kinh doanh, dịch vụ, người quản lý phương tiện giao thông hoặc cá nhân khác có trách nhiệm quản lý nhà hàng, cơ sở cho thuê lưu trú, câu lạc bộ, hoạt động kinh doanh karaoke, hoạt động kinh doanh vũ trường, kinh doanh trò chơi điện tử, các phương tiện giao thông để xảy ra hoạt động tàng trữ, mua bán, sử dụng trái phép chất ma túy trong khu vực, phương tiện do mình quản lý;
b) Môi giới, giúp sức hoặc hành vi khác giúp người khác sử dụng trái phép chất ma túy."

Ma túy

Ma túy

Đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc

Căn cứ Điều 96 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 ( được sửa đổi bởi khoản 49 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 ) như sau:

"1. Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên thuộc trường hợp bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định của Luật Phòng, chống ma túy.”

Theo đó, pháp luật quy đinh 2 đối tượng buộc đưa vào trại cai nghiện bắt buộc bao gồm: thứ nhất, người nghiện ma túy đã đủ 18 tuổi, có nơi cư trú ổn định và đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn mà vẫn còn nghiện. Thứ hai, người nghiện ma túy đã đủ 18 tuổi trở lên, không có nơi cư trú ổn định và chưa bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường thị trấn.

Trường hợp của bạn nếu chồng bạn có nơi cư trú ổn định, đã từng bị áp dụng giáo dục tại xã phường thị trấn mà vẫn tiếp tục sử dụng chất ma túy thì việc áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là đúng.

Tình tiết giảm nhẹ được pháp luật quy định như thế nào?

Cũng theo quy định tại Điều 9 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 về các tình tiết giảm nhẹ gồm:

Những tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ:

"1. Người vi phạm hành chính đã có hành vi ngăn chặn, làm giảm bớt hậu quả của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại;
2. Người vi phạm hành chính đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi; tích cực giúp đỡ cơ quan chức năng phát hiện vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính;
3. Vi phạm hành chính trong tình trạng bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người khác gây ra; vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
4. Vi phạm hành chính do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần;
5. Người vi phạm hành chính là phụ nữ mang thai, người già yếu, người có bệnh hoặc khuyết tật làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
6. Vi phạm hành chính vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không do mình gây ra;
7. Vi phạm hành chính do trình độ lạc hậu;
8. Những tình tiết giảm nhẹ khác do Chính phủ quy định."

Theo đó, trường hợp chồng của bạn không thuộc tình tiết giảm nhẹ "vì hoàn cảnh khó khăn không do mình gây ra” vì hoàn cảnh khó khăn ở đây phải được hiều là do thiên tai, địch họa hoặc do người khác gây ra chứ không phải là khó khăn về kinh tế hay do bệnh tật.

Ma túy
Cai nghiện bắt buộc
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người nghiện ma túy bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trong những trường hợp nào? Người cai nghiện được gặp người thân bao nhiêu lần trong một tuần?
Pháp luật
Phạm tội về ma túy, đánh người và trốn truy nã và sau đó lại tiếp tục phạm tội thì cách tính hình phạt như thế nào?
Pháp luật
Mức phạt khi điều khiển xe ô tô mà không chấp hành kiểm tra về chất ma túy là bao nhiêu và có áp dụng hình phạt bổ sung không?
Pháp luật
Người nào có thẩm quyền xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể người có dấu hiệu sử dụng trái phép chất ma túy?
Pháp luật
Người cai nghiện bắt buộc có được đưa ra khỏi cơ sở cai nghiện bắt buộc để tham gia tố tụng không?
Pháp luật
Trách nhiệm kiểm soát hoạt động xuất khẩu chất ma túy của lực lượng Hải quan được quy định như thế nào?
Pháp luật
Hồ sơ đề nghị cho phép nghiên cứu chất ma túy bao gồm những tài liệu nào? Nội dung văn bản cho phép nghiên cứu chất ma túy bao gồm những thông tin gì?
Pháp luật
Trình tự, thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu chất ma túy được quy định thế nào? Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu chất ma túy bao gồm những gì?
Pháp luật
Các cơ quan chuyên trách phòng chống tội phạm về ma túy bao gồm những cơ quan nào? Việc phối hợp tham mưu, chỉ đạo giữa các cơ quan được quy định thế nào?
Pháp luật
Trình tự, thủ tục thực hiện hoạt động quá cảnh lãnh thổ Việt Nam các chất ma túy được quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ma túy
2,243 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ma túy Cai nghiện bắt buộc

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Ma túy Xem toàn bộ văn bản về Cai nghiện bắt buộc

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào