Hoạt động đại lý bảo hiểm của chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện theo nguyên tắc nào?
- Hoạt động đại lý bảo hiểm của chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện theo nguyên tắc nào?
- Hoạt động đại lý bảo hiểm của chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho doanh nghiệp bảo hiểm đối với hoạt động chào bán bảo hiểm như thế nào?
- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong hoạt động đại lý bảo hiểm có các quyền nào?
Hoạt động đại lý bảo hiểm của chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện theo nguyên tắc nào?
Đại lý bảo hiểm của chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động theo nguyên tắc được quy định tại Điều 3 Thông tư 37/2019/TT-NHNN như sau:
- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện và tuân thủ các quy định về hoạt động đại lý bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.
- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được sử dụng phí bảo hiểm thu được cho các mục đích khác ngoài các thỏa thuận tại hợp đồng đại lý bảo hiểm.
- Hoạt động đại lý bảo hiểm của chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải được ghi trong Giấy phép được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp cho chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Hoạt động đại lý bảo hiểm của chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện theo nguyên tắc nào? (Hình từ Internet)
Hoạt động đại lý bảo hiểm của chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho doanh nghiệp bảo hiểm đối với hoạt động chào bán bảo hiểm như thế nào?
Hoạt động đại lý bảo hiểm của chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho doanh nghiệp bảo hiểm đối với hoạt động chào bán bảo hiểm theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 37/2019/TT-NHNN như sau:
Nội dung hoạt động đại lý bảo hiểm của tổ chức tín dụng
Hoạt động đại lý bảo hiểm của tổ chức tín dụng cho doanh nghiệp bảo hiểm gồm một hoặc một số các hoạt động sau đây:
1. Giới thiệu khách hàng:
Tổ chức tín dụng giới thiệu khách hàng có nhu cầu mua bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện chào bán bảo hiểm.
2. Chào bán bảo hiểm:
Tổ chức tín dụng chào bán trực tiếp, giải thích điều kiện, điều khoản của sản phẩm bảo hiểm cho khách hàng có nhu cầu mua bảo hiểm; hoặc chào bán bảo hiểm thông qua các phương thức điện tử, bảo hiểm trực tuyến hoặc các phương thức khác phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm:
Tổ chức tín dụng hướng dẫn, hỗ trợ cho khách hàng lập hợp đồng bảo hiểm, tiếp nhận hồ sơ yêu cầu bảo hiểm và thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng đại lý bảo hiểm và quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.
4. Thu phí bảo hiểm:
Tổ chức tín dụng thu hộ các khoản phí bảo hiểm từ khách hàng theo thỏa thuận tại hợp đồng đại lý bảo hiểm.
5. Thu xếp giải quyết bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm:
Tổ chức tín dụng hỗ trợ, hướng dẫn khách hàng về thủ tục yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm, nhận hồ sơ yêu cầu bồi thường, trả tiền bảo hiểm từ khách hàng và chuyển lại cho doanh nghiệp bảo hiểm để thẩm định, ra quyết định bồi thường, trả tiền bảo hiểm. Trường hợp được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền, tổ chức tín dụng bồi thường, chi trả tiền bảo hiểm cho khách hàng.
6. Thực hiện các hoạt động khác có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng đại lý bảo hiểm phù hợp với quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và theo ủy quyền của doanh nghiệp bảo hiểm.
Như vậy, theo quy định trên thì chi nhánh ngân hàng nước ngoài chào bán bảo hiểm trực tiếp, giải thích điều kiện, điều khoản của sản phẩm bảo hiểm cho khách hàng có nhu cầu mua bảo hiểm; hoặc chào bán bảo hiểm thông qua các phương thức điện tử, bảo hiểm trực tuyến hoặc các phương thức khác phù hợp với quy định của pháp luật.
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong hoạt động đại lý bảo hiểm có các quyền nào?
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong hoạt động đại lý bảo hiểm có các quyền được quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 37/2019/TT-NHNN như sau:
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức tín dụng trong hoạt động đại lý bảo hiểm
1. Tổ chức tín dụng có các quyền của đại lý bảo hiểm theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.
2. Tổ chức tín dụng có các nghĩa vụ của đại lý bảo hiểm theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và các nghĩa vụ sau đây:
a) Giải thích cho khách hàng các sản phẩm bảo hiểm được phân phối thông qua tổ chức tín dụng không phải là sản phẩm của tổ chức tín dụng;
b) Quản lý, lưu trữ danh sách các nhân viên trong tổ chức tín dụng trực tiếp thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng đại lý bảo hiểm;
c) Cung cấp đầy đủ, chính xác cho doanh nghiệp bảo hiểm thông tin về các khoản phí bảo hiểm thu được, các khoản chi trả quyền lợi bảo hiểm và các khoản thanh toán khác theo thỏa thuận tại hợp đồng đại lý bảo hiểm;
d) Thanh toán toàn bộ phí bảo hiểm thu được cho doanh nghiệp bảo hiểm sau khi trừ đi hoa hồng đại lý bảo hiểm, các khoản chi trả quyền lợi bảo hiểm và các khoản thanh toán khác theo thỏa thuận tại hợp đồng đại lý bảo hiểm;
đ) Cung cấp đầy đủ, chính xác và đối chiếu với doanh nghiệp bảo hiểm về các thông tin cần thiết từ khách hàng mà tổ chức tín dụng có nghĩa vụ thu thập theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.
Như vậy, theo quy định trên thì chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong hoạt động đại lý bảo hiểm có các quyền theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mức cho vay nội bộ tối đa của hợp tác xã là bao nhiêu? Lãi suất áp dụng đối với khoản nợ vay quá hạn thế nào?
- Mẫu bản nhận xét đánh giá cán bộ chiến sỹ Công an nhân dân mới nhất? Hướng dẫn cách viết bản nhận xét?
- Cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng gồm các thông tin nào? Phân loại thông tin trong cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng?
- Hướng dẫn điền mẫu bản kê khai tài sản thu nhập bổ sung dành cho cán bộ, công chức? Tải mẫu bản kê khai bổ sung?
- Thông tư 50 2024 quy định ngân hàng không gửi tin nhắn SMS thư điện tử có chứa link cho khách hàng từ ngày 1 1 2025?