Hoạt động giám sát của Ban thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước được pháp luật quy định như thế nào?

Phạm vi giám sát của Ban thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước được quy định như thế nào? Hoạt động giám sát của Ban thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước được pháp luật quy định như thế nào? Trên đây là một vài thắc mắc của Thanh Hưng ở Kiên Giang.

Hoạt động giám sát của Ban thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước được pháp luật quy định như thế nào?

Tại Điều 31 Nghị định 159/2016/NĐ-CP quy định như sau:

- Chậm nhất là 5 ngày trước khi tiến hành một cuộc giám sát, Ban thanh tra nhân dân phải có kế hoạch gửi Ban chấp hành công đoàn cơ sở và người đứng đầu doanh nghiệp nhà nước.

Kế hoạch phải nêu rõ nội dung, thời gian, địa điểm giám sát; nhân sự tham gia cuộc giám sát; kinh phí và điều kiện bảo đảm cho việc giám sát.

- Trong quá trình thực hiện việc giám sát, Ban thanh tra nhân dân có quyền đề nghị người đứng đầu doanh nghiệp nhà nước cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung giám sát.

- Trường hợp phát hiện hành vi xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động, có dấu hiệu tham nhũng, lãng phí, sử dụng sai mục đích chi, thu ngân sách và các khoản đóng góp, quỹ phúc lợi của cán bộ, công chức viên chức, người lao động và các hành vi vi phạm pháp luật khác thuộc phạm vi giám sát của Ban thanh tra nhân dân thì kiến nghị hoặc thông qua Ban chấp hành công đoàn cơ sở để kiến nghị với người đứng đầu doanh nghiệp nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét, giải quyết.

Trường hợp kiến nghị trực tiếp với người đứng đầu để xem xét, giải quyết thì Ban thanh tra nhân dân phải báo cáo với Ban chấp hành công đoàn cơ sở.

- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị, người đứng đầu doanh nghiệp nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phải xem xét, giải quyết và thông báo kết quả giải quyết cho Ban thanh tra nhân dân.

Trường hợp kiến nghị không được xem xét, giải quyết hoặc thực hiện không đầy đủ thì Ban thanh tra nhân dân có quyền kiến nghị người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp của doanh nghiệp nhà nước xem xét, giải quyết, xử lý trách nhiệm.

Trường hợp người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên không xem xét, giải quyết thì Ban thanh tra nhân dân có quyền kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khác xem xét, giải quyết, xử lý trách nhiệm.

Ban thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước

Ban thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước (Hình từ Internet)

Phạm vi giám sát của Ban thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước được quy định như thế nào?

Căn cứ khoản 2 Điều 29 Nghị định 159/2016/NĐ-CP quy định như sau:

Phạm vi giám sát của Ban thanh tra nhân dân
...
2. Phạm vi giám sát của Ban thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước:
a) Việc thực hiện nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; thực hiện chế độ, chính sách đối với người lao động theo quy định của pháp luật;
b) Việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở tại nơi làm việc; Nghị quyết của Hội nghị người lao động; kết quả đối thoại thường kỳ, đối thoại theo yêu cầu được ghi tại biên bản đối thoại;
c) Việc thực hiện các nội quy, quy chế của doanh nghiệp;
d) Việc thực hiện thỏa ước lao động tập thể;
đ) Việc thực hiện hợp đồng lao động;
e) Việc thực hiện chính sách, chế độ của nhà nước, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước; việc sử dụng các loại quỹ tại doanh nghiệp;
g) Việc giải quyết tranh chấp lao động;
h) Việc tiếp công dân, tiếp nhận và xử lý đơn, thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền của người đứng đầu doanh nghiệp; việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật tại doanh nghiệp;
i) Việc thực hiện các kết luận, quyết định xử lý về thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; việc xử lý vụ việc tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp;
k) Những việc khác theo quy định của pháp luật.

Theo đó, phạm vi giám sát của Ban thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước được quy định như sau:

- Việc thực hiện nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; thực hiện chế độ, chính sách đối với người lao động theo quy định của pháp luật;

- Việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở tại nơi làm việc; Nghị quyết của Hội nghị người lao động; kết quả đối thoại thường kỳ, đối thoại theo yêu cầu được ghi tại biên bản đối thoại;

- Việc thực hiện các nội quy, quy chế của doanh nghiệp;

- Việc thực hiện thỏa ước lao động tập thể;

- Việc thực hiện hợp đồng lao động;

- Việc thực hiện chính sách, chế độ của nhà nước, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước; việc sử dụng các loại quỹ tại doanh nghiệp;

- Việc giải quyết tranh chấp lao động;

- Việc tiếp công dân, tiếp nhận và xử lý đơn, thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền của người đứng đầu doanh nghiệp; việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật tại doanh nghiệp;

- Việc thực hiện các kết luận, quyết định xử lý về thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; việc xử lý vụ việc tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp;

- Những việc khác theo quy định của pháp luật.

Muốn trở thành thành viên Ban thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước phải đáp ứng những tiêu chuẩn gì?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 159/2016/NĐ-CP quy định như sau:

Tiêu chuẩn, điều kiện thành viên Ban thanh tra nhân dân
1. Thành viên Ban thanh tra nhân dân phải là người trung thực, công tâm, có uy tín, có hiểu biết về chính sách, pháp luật, tự nguyện tham gia Ban thanh tra nhân dân.
2. Thành viên Ban thanh tra nhân dân trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước phải là người đang làm việc tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước và không phải là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị này. Người được bầu làm thành viên Ban thanh tra nhân dân phải còn thời gian công tác ít nhất bằng thời gian của nhiệm kỳ hoạt động của Ban thanh tra nhân dân.
3. Thành viên Ban thanh tra nhân dân tại xã, phường, thị trấn phải là người thường trú tại xã, phường, thị trấn và không phải là người đương nhiệm trong Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

Như vậy, muốn trở thành thành viên Ban thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước phải đáp ứng những tiêu chuẩn sau:

- Thành viên Ban thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước phải là người trung thực, công tâm, có uy tín, có hiểu biết về chính sách, pháp luật, tự nguyện tham gia Ban thanh tra nhân dân.

- Thành viên Ban thanh tra nhân dân trong doanh nghiệp nhà nước phải là người đang làm việc tại doanh nghiệp nhà nước và không phải là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị này.

Người được bầu làm thành viên Ban thanh tra nhân dân phải còn thời gian công tác ít nhất bằng thời gian của nhiệm kỳ hoạt động của Ban thanh tra nhân dân.

Ban thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước có những nhiệm vụ gì và có nhiệm kỳ là bao lâu?
Pháp luật
Số lượng thành viên Ban thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước gồm bao nhiêu thành viên và kiện toàn trong trường hợp nào?
Pháp luật
Hoạt động giám sát của Ban thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước được pháp luật quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ban thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước
Nguyễn Anh Hương Thảo Lưu bài viết
1,719 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ban thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Ban thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào