Hoạt động giám sát của Ban thuộc Hội đồng nhân dân được quy định ra sao? Chương trình giám sát thuộc Ban của Hội đồng nhân dân là như thế nào?
Hoạt động giám sát thuộc Ban của Hội đồng nhân dân được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 76 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015 quy định như sau:
"Điều 76. Các hoạt động giám sát của Ban của Hội đồng nhân dân
1. Thẩm tra các báo cáo do Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân phân công.
2. Giám sát quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp.
3. Giám sát chuyên đề.
4. Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân."
Theo đó, hoạt động giám sát của Ban của Hội đồng nhân dân được quy định như trên.
Hội đồng nhân dân
Chương trình giám sát thuộc Ban của Hội đồng nhân dân là như thế nào?
Căn cứ theo Điều 77 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015 quy định như sau:
"Điều 77. Chương trình giám sát của Ban của Hội đồng nhân dân
1. Ban của Hội đồng nhân dân lập chương trình giám sát hằng năm căn cứ vào chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân và ý kiến các thành viên của Ban của Hội đồng nhân dân.
2. Chương trình giám sát hằng năm của Ban của Hội đồng nhân dân được Ban của Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định vào cuối năm trước. Trưởng Ban tổ chức thực hiện chương trình giám sát; trường hợp cần thiết, chương trình giám sát có thể được điều chỉnh."
Theo đó, chương trình giám sát của Ban của Hội đồng nhân dân thực hiện theo quy định trên.
Việc thẩm tra báo cáo của Ban thuộc Hội đồng nhân dân được quy định ra sao?
Căn cứ theo Điều 78 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015 quy định như sau:
"Điều 78. Thẩm tra báo cáo
1. Chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân tổ chức họp thẩm tra báo cáo quy định tại khoản 1 Điều 59 của Luật này theo sự phân công của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân."
Dẫn chiếu đến các báo cáo theo khoản 1 Điều 59 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015 bao gồm:
"Điều 59. Xem xét báo cáo
1. Hội đồng nhân dân xem xét các báo cáo sau đây:
a) Báo cáo công tác 06 tháng, hằng năm của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp;
b) Báo cáo công tác nhiệm kỳ của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp;
c) Báo cáo của Ủy ban nhân dân về kinh tế - xã hội; báo cáo của Ủy ban nhân dân về thực hiện ngân sách nhà nước, quyết toán ngân sách nhà nước của địa phương; báo cáo của Ủy ban nhân dân về công tác phòng, chống tham nhũng; báo cáo của Ủy ban nhân dân về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; báo cáo của Ủy ban nhân dân về công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật; báo cáo của Ủy ban nhân dân về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cử tri;
d) Báo cáo về việc thi hành pháp luật trong một số lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật;
đ) Báo cáo khác theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân.
2. Thời điểm xem xét báo cáo được quy định như sau:
a) Tại kỳ họp giữa năm và cuối năm, Hội đồng nhân dân xem xét, thảo luận các báo cáo quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều này;
b) Tại kỳ họp cuối nhiệm kỳ, Hội đồng nhân dân xem xét, thảo luận các báo cáo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Thời điểm xem xét các báo cáo quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân.
3. Theo sự phân công của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân cùng cấp thẩm tra các báo cáo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân.
4. Hội đồng nhân dân xem xét, thảo luận báo cáo theo trình tự sau đây:
a) Người đứng đầu cơ quan có báo cáo trình bày báo cáo;
b) Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân trình bày báo cáo thẩm tra;
c) Người đứng đầu cơ quan có báo cáo có thể trình bày bổ sung những vấn đề có liên quan mà Hội đồng nhân dân quan tâm;
d) Hội đồng nhân dân thảo luận;
đ) Hội đồng nhân dân có thể ra nghị quyết về công tác của cơ quan có báo cáo.
5. Nội dung của nghị quyết theo quy định tại khoản 5 Điều 13 của Luật này."
Như vậy, trên đây là quy định về việc thẩm tra báo cáo của Ban của Hội đồng nhân dân.
Bên cạnh đó, là các quy định có liên quan đến báo cáo của Ban của Hội đồng nhân dân gửi đến bạn đọc tham khảo thêm.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu xác nhận kết quả giao dịch chứng khoán tại Tổng Công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam?
- Mẫu đơn đăng ký nhu cầu hỗ trợ hợp tác xã mới nhất theo Nghị định 113? Hồ sơ đăng ký nhu cầu hỗ trợ bao gồm gì?
- Mức cho vay nội bộ tối đa của hợp tác xã là bao nhiêu? Lãi suất áp dụng đối với khoản nợ vay quá hạn thế nào?
- Mẫu bản nhận xét đánh giá cán bộ chiến sỹ Công an nhân dân mới nhất? Hướng dẫn cách viết bản nhận xét?
- Cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng gồm các thông tin nào? Phân loại thông tin trong cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng?