Hội đồng đấu giá tài sản được truất quyền tham gia cuộc đấu giá và lập biên bản xử lý đối với người tham gia đấu giá khi nào?
- Hội đồng đấu giá tài sản gồm 3 thành viên trở lên đúng không?
- Khi hội đồng đấu giá tài sản có kết quả biểu quyết hoặc số phiếu bằng nhau thì ai là người có quyền quyết định cuối cùng?
- Hội đồng đấu giá tài sản được truất quyền tham gia cuộc đấu giá và lập biên bản xử lý đối với người tham gia đấu giá khi nào?
Hội đồng đấu giá tài sản gồm 3 thành viên trở lên đúng không?
Hội đồng đấu giá tài sản gồm 3 thành viên trở lên được quy định tại Điều 60 Luật Đấu giá tài sản 2016 như sau:
Thành lập Hội đồng đấu giá tài sản
1. Người có tài sản đấu giá mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá quyết định thành lập Hội đồng đấu giá tài sản để đấu giá tài sản trong các trường hợp sau đây:
a) Luật quy định việc đấu giá tài sản do Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện;
b) Không lựa chọn được tổ chức đấu giá tài sản theo quy định tại Điều 56 của Luật này.
2. Người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng đấu giá tài sản chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của Hội đồng.
3. Hội đồng đấu giá tài sản gồm ba thành viên trở lên; Chủ tịch Hội đồng là người có tài sản đấu giá hoặc người được ủy quyền; thành viên của Hội đồng là đại diện cơ quan tài chính, cơ quan tư pháp cùng cấp, đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật. Hội đồng đấu giá tài sản có thể ký hợp đồng với tổ chức đấu giá tài sản để cử đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá.
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì hội đồng đấu giá tài sản phải gồm ba thành viên trở lên bao gồm Chủ tịch hội đồng và các thành viên của Hội đồng.
- Chủ tịch Hội đồng: Người có tài sản đấu giá hoặc người được ủy quyền;
- Thành viên của Hội đồng;
+ Đại diện cơ quan tài chính;
+ Cơ quan tư pháp cùng cấp;
+ Đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan.
Hội đồng đấu giá tài sản được truất quyền tham gia cuộc đấu giá và lập biên bản xử lý đối với người tham gia đấu giá khi nào? (Hình từ internet)
Khi hội đồng đấu giá tài sản có kết quả biểu quyết hoặc số phiếu bằng nhau thì ai là người có quyền quyết định cuối cùng?
Khi hội đồng đấu giá tài sản có kết quả biểu quyết hoặc số phiếu bằng nhau thì người có quyền quyết định cuối cùng được quy định tại Điều 61 Luật Đấu giá tài sản 2016 như sau:
Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng đấu giá tài sản
1. Cuộc đấu giá do Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện phải có ít nhất hai phần ba số thành viên Hội đồng tham dự.
2. Hội đồng đấu giá tài sản làm việc theo nguyên tắc tập trung, thảo luận tập thể và quyết định theo đa số thông qua hình thức biểu quyết hoặc bỏ phiếu kín. Trường hợp kết quả biểu quyết hoặc số phiếu bằng nhau thì Chủ tịch Hội đồng có quyền quyết định cuối cùng.
3. Hội đồng đấu giá tài sản tự giải thể khi kết thúc cuộc đấu giá và chuyển hồ sơ cuộc đấu giá theo quy định tại Điều 45 của Luật này.
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì người có quyền quyết định cuối cùng khi hội đồng đấu giá có kết quả biểu quyết hoặc số phiếu biểu quyết bằng nhau là Chủ tịch Hội đồng.
Hội đồng đấu giá tài sản được truất quyền tham gia cuộc đấu giá và lập biên bản xử lý đối với người tham gia đấu giá khi nào?
Hội đồng đấu giá tài sản được truất quyền tham gia cuộc đấu giá và lập biên bản xử lý đối với người tham gia đấu giá được quy định tại Điều 62 Luật Đấu giá tài sản 2016 như sau:
Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng đấu giá tài sản
1. Hội đồng đấu giá tài sản có các quyền sau đây:
a) Truất quyền tham gia cuộc đấu giá và lập biên bản xử lý đối với người tham gia đấu giá có hành vi gây rối trật tự cuộc đấu giá, thông đồng, móc nối để dìm giá hoặc hành vi khác làm ảnh hưởng đến tính khách quan, trung thực của cuộc đấu giá;
b) Dừng cuộc đấu giá và báo cáo người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng để xử lý khi phát hiện có hành vi vi phạm trình tự, thủ tục đấu giá hoặc khi phát hiện người điều hành cuộc đấu giá có hành vi thông đồng, móc nối để dìm giá hoặc hành vi khác làm ảnh hưởng đến tính khách quan, trung thực của cuộc đấu giá;
c) Đề nghị định giá, giám định tài sản đấu giá;
d) Lựa chọn hình thức đấu giá quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này để đấu giá tài sản;
đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Hội đồng đấu giá tài sản có các nghĩa vụ sau đây:
a) Nghĩa vụ theo quy định tại điểm b và điểm d khoản 2 Điều 24 của Luật này;
b) Ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng đấu giá tài sản;
c) Tổ chức và thực hiện đấu giá theo Quy chế hoạt động của Hội đồng, Quy chế cuộc đấu giá và quy định của pháp luật có liên quan;
d) Chịu trách nhiệm về kết quả cuộc đấu giá trước pháp luật và người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng;
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình đấu giá; tiếp nhận, giải quyết theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng giải quyết khiếu nại phát sinh sau cuộc đấu giá; bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
e) Báo cáo người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng đấu giá tài sản về kết quả đấu giá tài sản;
g) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy theo quy định của pháp luật về quyền của Hội đồng đấu giá tài sản thì Hội đồng được truất quyền tham gia cuộc đấu giá và lập biên bản xử lý đối với người tham gia đấu giá có một trong những hành vi sau đây:
- Gây rối trật tự cuộc đấu giá;
- Thông đồng, móc nối để dìm giá;
- Hành vi khác làm ảnh hưởng đến tính khách quan, trung thực của cuộc đấu giá.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Bài tham luận về Hội Cựu chiến binh ngắn gọn 2024? Bài tham luận của chi hội Cựu chiến binh năm 2024?
- Thông tư 13/2024 về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp Lý lịch tư pháp từ 15/01/2025 thế nào?
- Mẫu bài diễn văn khai mạc Đại hội Chi bộ 2024 thế nào? Tên gọi và cách tính nhiệm kỳ đại hội đảng bộ được quy định thế nào?
- Chủ đầu tư xây dựng có phải là người sở hữu vốn, vay vốn không? Trách nhiệm mua bảo hiểm bắt buộc của chủ đầu tư?
- Mẫu Báo cáo tổng kết cuối năm của công ty mới nhất? Tải về Mẫu Báo cáo tổng kết cuối năm ở đâu?