Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt có quyền quyết định mua lại cổ phần của tổ chức tín dụng không?
Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng là gì?
Căn cứ tại Điều 62 Luật Các tổ chức tín dụng 2010, có quy định như sau:
Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần
1. Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần phải có không ít hơn 05 thành viên và không quá 11 thành viên, trong đó có ít nhất 01 thành viên độc lập. Hội đồng quản trị phải có ít nhất một phần hai tổng số thành viên là thành viên độc lập và thành viên không phải là người điều hành tổ chức tín dụng.
…
Như vậy, theo quy định trên thì Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần phải có không ít hơn 05 thành viên và không quá 11 thành viên, trong đó có ít nhất 01 thành viên độc lập.
Hội đồng quản trị phải có ít nhất một phần hai tổng số thành viên là thành viên độc lập và thành viên không phải là người điều hành tổ chức tín dụng.
Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng (Hình từ Internet)
Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt có quyền quyết định mua lại cổ phần của tổ chức tín dụng không?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 12 Quyết định 48/2013/QĐ-TTg, có quy định về quyền hạn và trách nhiệm của Hội đòng quản trị, Hội đồng thành viên tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt như sau:
Quyền hạn và trách nhiệm của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt
1. Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên có đầy đủ nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định tại các Điều 63, 67, 72 Luật các tổ chức tín dụng.
…
Theo đó tại khoản 19 Điều 63 Luật Các tổ chức tín dụng 2010, được sửa đổi bởi khoản 16 Điều 1 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017 có quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản trị như sau:
Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản trị
…
16. Đề nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận các vấn đề theo quy định của pháp luật.
17. Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán.
18. Quyết định giá chào bán cổ phần và trái phiếu chuyển đổi của tổ chức tín dụng.
19. Quyết định mua lại cổ phần của tổ chức tín dụng.
20. Kiến nghị phương án phân phối lợi nhuận, mức cổ tức được trả; quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh.
21. Chuẩn bị nội dung, tài liệu liên quan để trình Đại hội đồng cổ đông quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông, trừ những nội dung thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát.
23. Tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị.
24. Thông báo kịp thời cho Ngân hàng Nhà nước thông tin ảnh hưởng tiêu cực đến tư cách thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc).
25. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng.
Như vậy, theo quy định trên thì Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt được quyền quyết định mua lại cổ phần của tổ chức tín dụng.
Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt có trách nhiệm như thế nào?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 12 Quyết định 48/2013/QĐ-TTg, có quy định về quyền hạn và trách nhiệm của Hội đòng quản trị, Hội đồng thành viên tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt như sau:
Quyền hạn và trách nhiệm của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt
…
2. Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên có trách nhiệm:
a) Triệu tập Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên bất thường theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước;
b) Xác định rõ giá trị thực cổ phần, phần vốn góp của từng cổ đông, thành viên góp vốn trên cơ sở Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về giá trị thực vốn điều lệ và các quỹ dự trữ của tổ chức tín dụng;
c) Hợp tác với Ban Kiểm soát đặc biệt, tổ chức thực hiện các chỉ đạo của Ban Kiểm soát đặc biệt và Ngân hàng Nhà nước trong quá trình quản trị, điều hành hoạt động của tổ chức tín dụng và triển khai việc góp vốn, mua cổ phần bắt buộc;
d) Chịu trách nhiệm về những rủi ro, tổn thất mà mình đã trực tiếp gây ra cho tổ chức tín dụng.
…
Như vậy, theo quy định trên thì Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt có trách nhiệm như sau:
- Triệu tập Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên bất thường theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước;
- Xác định rõ giá trị thực cổ phần, phần vốn góp của từng cổ đông, thành viên góp vốn trên cơ sở Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về giá trị thực vốn điều lệ và các quỹ dự trữ của tổ chức tín dụng;
- Hợp tác với Ban Kiểm soát đặc biệt, tổ chức thực hiện các chỉ đạo của Ban Kiểm soát đặc biệt và Ngân hàng Nhà nước trong quá trình quản trị, điều hành hoạt động của tổ chức tín dụng và triển khai việc góp vốn, mua cổ phần bắt buộc;
- Chịu trách nhiệm về những rủi ro, tổn thất mà mình đã trực tiếp gây ra cho tổ chức tín dụng
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hợp tác xã giải thể thì quỹ chung không chia hình thành từ hỗ trợ của Nhà nước được bàn giao cho ai?
- Mẫu báo cáo tổng hợp kết quả thanh toán trực tiếp tiền giao dịch lùi thời hạn thanh toán của VSDC?
- Mã số thông tin của dự án đầu tư xây dựng trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng thể hiện các thông tin gì?
- Vé số bị rách góc có đổi được hay không sẽ do ai quyết định? Vé số bị rách góc cần phải đổi thưởng trong thời hạn bao lâu?
- Thông tin tín dụng là gì? Hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng cần phải tuân thủ những quy định nào?