Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam có tư cách pháp nhân không? Phạm vi hoạt động của Hội được quy định thế nào?
Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam có tư cách pháp nhân không?
Theo khoản 1 Điều 3 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam phê duyệt kèm theo Quyết định 841/QĐ-BNV năm 2022 quy định về địa vị pháp lý, trụ sở như sau:
Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, biểu tượng (logo), tài khoản và cơ quan ngôn luận riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được Bộ Nội vụ phê duyệt.
2. Trụ sở hiện tại của Hội: Tầng 2, Tòa nhà CT4-A2, Bắc Linh Đàm, phường Đại Kim, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
3. Theo nhu cầu hoạt động, Hội có thể thành lập Văn phòng đại diện tại một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của pháp luật.
Theo quy định trên, Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam có tư cách pháp nhân, con dấu, biểu tượng (logo), tài khoản và cơ quan ngôn luận riêng.
Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam (Hình từ Internet)
Phạm vi hoạt động của Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam được quy định thế nào?
Căn cứ Điều 4 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam phê duyệt kèm theo Quyết định 841/QĐ-BNV năm 2022 quy định về phạm vi, lĩnh vực hoạt động như sau:
Phạm vi, lĩnh vực hoạt động
1. Hội hoạt động trên phạm vi cả nước, trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật nhiệt nhằm hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam.
2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ, Bộ Khoa học và Công nghệ và các Bộ, ngành khác có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
Theo đó, Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam hoạt động trên phạm vi cả nước, trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật nhiệt nhằm hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam.
Quyền hạn của Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam là gì?
Theo quy định tại Điều 6 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam phê duyệt kèm theo Quyết định 841/QĐ-BNV năm 2022 về quyền hạn của Hội như sau:
Quyền hạn của Hội
1. Tuyên truyền mục đích của Hội. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội. Bảo vệ danh dự, uy tín, quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.
2. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học, tư vấn, phản biện và giám định xã hội trong việc ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ ngành kỹ thuật nhiệt vào phát triển kinh tế - xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
3. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực, nội dung hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các vấn đề có liên quan đến sự phát triển của Hội và lĩnh vực Hội hoạt động theo quy định của pháp luật.
4. Được gây quỹ Hội trên cơ sở đóng góp hội phí của Hội viên và các nguồn thu từ hoạt động nghiên cứu khoa học, tư vấn và dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
5. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ Nhà nước giao.
6. Tổ chức biểu dương, khen thưởng hội viên có thành tích xuất sắc trong hoạt động Hội, trong nghiên cứu, ứng dụng khoa học; giao lưu, học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm giữa các hội viên.
7. Thành lập các tổ chức có tư cách pháp nhân trực thuộc Hội theo quy định của pháp luật phù hợp với Điều lệ và lĩnh vực Hội hoạt động; báo cáo việc thành lập tổ chức pháp nhân với cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật.
8. Được gia nhập các tổ chức quốc tế, ký kết, thực hiện thỏa thuận hợp tác quốc tế có cùng lĩnh vực hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế. Đồng thời báo cáo Bộ Nội vụ và cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực hoạt động của Hội trước khi ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế.
Như vậy, Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam có những quyền hạn được quy định tại Điều 6 nêu trên.
Trong đó có quyền tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực, nội dung hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
Đồng thời Hội cũng có quyền kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các vấn đề có liên quan đến sự phát triển của Hội và lĩnh vực Hội hoạt động theo quy định của pháp luật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp là mẫu nào? Có phải chứng thực hợp đồng không?
- Biện pháp kiểm tra nhà nước về chất lượng thức ăn chăn nuôi truyền thống nhập khẩu? Nội dung kiểm tra gồm những gì?
- Diện tích tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp Nhà nước giao đất được xác định như thế nào?
- Kịch bản tổng kết chi hội phụ nữ cuối năm 2024 ngắn gọn? Tổng kết công tác Hội phụ nữ năm 2024 ngắn gọn?
- Cá nhân tham gia hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin không được sử dụng thông tin nào trên môi trường mạng?