Hội Khoa học phát triển nguồn nhân lực, nhân tài Việt Nam được tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật không?
Hội Khoa học phát triển nguồn nhân lực, nhân tài Việt Nam có tư cách pháp nhân không?
Theo Điều 3 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Khoa học phát triển nguồn nhân lực, nhân tài Việt Nam phê duyệt kèm theo Quyết định 568/QĐ-BNV năm 2012 quy định về nguyên tắc, phạm vi hoạt động và địa vị pháp lý như sau:
Nguyên tắc, phạm vi hoạt động và địa vị pháp lý
1. Hội tổ chức, hoạt động theo nguyên tắc tự nguyên, không vì mục đích lợi nhuận, dân chủ, công khai, minh bạch, tự quản, tự trang trải kinh phí và tuân thủ pháp luật.
2. Hội hoạt động trên phạm vi cả nước theo Điều lệ của Hội đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ và các Bộ ngành khác có liên quan theo quy định của pháp luật về lĩnh vực Hội hoạt động.
3. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, biểu tượng và tài khoản riêng. Trụ sở chính của Hội đặt tại Hà Nội. Trường hợp cần thiết, Hội có thể đặt văn phòng đại diện tại một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của pháp luật.
Theo quy định trên, Hội Khoa học phát triển nguồn nhân lực, nhân tài Việt Nam có tư cách pháp nhân, con dấu, biểu tượng và tài khoản riêng.
Hội Khoa học phát triển nguồn nhân lực, nhân tài Việt Nam
(Hình từ Internet)
Nhiệm vụ của Hội Khoa học phát triển nguồn nhân lực, nhân tài Việt Nam là gì?
Căn cứ Điều 4 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Khoa học phát triển nguồn nhân lực, nhân tài Việt Nam phê duyệt kèm theo Quyết định 568/QĐ-BNV năm 2012 quy định về nhiệm vụ của Hội như sau:
Nhiệm vụ của Hội
1. Nghiên cứu về đào tạo, phát triển và sử dụng nhân lực, nhân tài. Tư vấn, đề xuất với cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh tế xã hội về các giải pháp, chính sách đào tạo, bồi dưỡng, quản lý và sử dụng nhân lực, trọng dụng nhân tài; thu hút nhân lực, nhân tài theo yêu cầu của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
2. Tham gia, phối hợp với cơ quan, tổ chức, viện, trường có tư cách pháp nhân trong và ngoài nước đào tạo nhân lực nhằm hỗ trợ phát triển nhân lực, bồi dưỡng nhân tài và cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng cao cho xã hội theo quy định của pháp luật.
3. Tham gia phản biện, thẩm định và giám định các đề tài khoa học, dự án phát triển nguồn nhân lực, nhân tài, các dự án phát triển kinh tế - xã hội khi được các cơ quan nhà nước yêu cầu theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức các hoạt động dịch vụ tư vấn, thông tin khoa học phát triển nguồn nhân lực, nhân tài trong nước và quốc tế theo quy định của pháp luật. Tham gia các chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học liên quan phù hợp với năng lực, chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
5. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động Hội.
Theo đó, Hội Khoa học phát triển nguồn nhân lực, nhân tài Việt Nam có những nhiệm vụ được quy định tại Điều 4 nêu trên.
Hội Khoa học phát triển nguồn nhân lực, nhân tài Việt Nam được tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật không?
Theo quy định tại Điều 5 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Khoa học phát triển nguồn nhân lực, nhân tài Việt Nam phê duyệt kèm theo Quyết định 568/QĐ-BNV năm 2012 về quyền hạn của Hội như sau:
Quyền hạn của Hội
1. Tuyên truyền phổ biến tôn chỉ, mục đích của Hội và tổ chức các hoạt động theo quy định của Điều lệ Hội đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và được cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
3. Bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng của Hội và hội viên, đại diện cho hội viên trong các mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ hoạt động của Hội theo Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
4. Được xây dựng quỹ Hội trên cơ sở nguồn thu hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động dịch vụ theo quy định của pháp luật để trang trải kinh phí hoạt động của Hội.
5. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước phục vụ cho hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
6. Được thành lập các tổ chức có tư cách pháp nhân trực thuộc theo quy định của pháp luật nhằm góp phần đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
7. Được tổ chức hội nghị, hội thảo, quan hệ, hợp tác với một số tổ chức khoa học phát triển nguồn nhân lực, nhân tài trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Như vậy, Hội Khoa học phát triển nguồn nhân lực, nhân tài Việt Nam được tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thuế có phải là một khoản nộp bắt buộc? Trách nhiệm của người nộp thuế trong việc nộp tiền thuế là gì?
- Hợp tác xã có phải đối tượng được Nhà nước hỗ trợ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp hay không?
- Hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được xây dựng để làm gì? Thông tin trong hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được điều chỉnh khi nào?
- Viên chức lý lịch tư pháp hạng I, hạng II, hạng III có nhiệm vụ và tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ thế nào?
- Mã số thông tin của công trình xây dựng trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng được khởi tạo khi nào?