Hối phiếu đòi nợ được coi là bị từ chối thanh toán khi nào? Chuyển nhượng hối phiếu đòi nợ bị từ chối thanh toán thì có bị xử phạt không?

Tôi có thắc mắc liên quan đến hối phiếu đòi nợ. Cho tôi hỏi hối phiếu đòi nợ được coi là bị từ chối thanh toán khi nào? Chuyển nhượng hối phiếu đòi nợ bị từ chối thanh toán thì có bị xử phạt không? Câu hỏi của chị Ngọc Dung ở Lâm Đồng.

Hối phiếu đòi nợ được coi là bị từ chối thanh toán khi nào?

Theo Điều 45 Luật Các công cụ chuyển nhượng 2005 quy định về từ chối thanh toán như sau:

Từ chối thanh toán
1. Hối phiếu đòi nợ được coi là bị từ chối thanh toán, nếu người thụ hưởng không được thanh toán đầy đủ số tiền ghi trên hối phiếu đòi nợ trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật này.
2. Khi hối phiếu đòi nợ bị từ chối thanh toán toàn bộ hoặc một phần số tiền ghi trên hối phiếu đòi nợ, người thụ hưởng có quyền truy đòi ngay số tiền chưa được thanh toán đối với người chuyển nhượng trước mình, người ký phát và người bảo lãnh theo quy định tại Điều 48 của Luật này.

Theo quy định trên, hối phiếu đòi nợ được coi là bị từ chối thanh toán, nếu người thụ hưởng không được thanh toán đầy đủ số tiền ghi trên hối phiếu đòi nợ trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày nhận được hối phiếu đòi nợ.

Hối phiếu đòi nợ

Hối phiếu đòi nợ (Hình từ Internet)

Chuyển nhượng hối phiếu đòi nợ bị từ chối thanh toán thì có bị xử phạt không?

Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 29 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về công cụ chuyển nhượng như sau:

Vi phạm quy định về công cụ chuyển nhượng
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi ký vào công cụ chuyển nhượng không đúng thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thực hiện không đúng quy định về nghĩa vụ của người chấp nhận quy định tại Điều 22 Luật Các công cụ chuyển nhượng;
b) Nhờ thu qua người thu hộ không đúng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 39 Luật Các công cụ chuyển nhượng.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chuyển nhượng công cụ chuyển nhượng khi đã biết công cụ chuyển nhượng này quá hạn thanh toán hoặc đã bị từ chối chấp nhận, bị từ chối thanh toán hoặc đã được thông báo bị mất quy định tại khoản 4 Điều 15 Luật Các công cụ chuyển nhượng;
b) Ký phát séc khi không đủ khả năng thanh toán.
4. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Giả mạo chữ ký trên công cụ chuyển nhượng;
b) Không thực hiện đúng quy định về in, giao nhận và quản lý séc trắng quy định tại các khoản 2, 3 Điều 64 Luật Các công cụ chuyển nhượng.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 và khoản 4 Điều này.

Theo đó, người chuyển nhượng hối phiếu đòi nợ bị từ chối thanh toán có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được quyền xử phạt người chuyển nhượng hối phiếu đòi nợ bị từ chối thanh toán không?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Nghị định 88/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 43 Điều 1 Nghị định 143/2021/NĐ-CP về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp như sau:

Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng
1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này theo thẩm quyền và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
...

Theo khoản 1 Điều 54 Nghị định 88/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 35 Điều 1 Nghị định 143/2021/NĐ-CP quy định về thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã như sau:

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng.
...

Căn cứ điểm d khoản 3 Điều 3 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định về thẩm quyền phạt tiền như sau:

Hình thức xử phạt, mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền và biện pháp khắc phục hậu quả
...
3. Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền:
...
d) Thẩm quyền phạt tiền của từng chức danh quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền áp dụng đối với cá nhân. Thẩm quyền phạt tiền áp dụng đối với tổ chức bằng 02 lần thẩm quyền phạt tiền áp dụng đối với cá nhân.
...

Như vậy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được quyền xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền cao nhất là 5.000.000 đồng đối với cá nhân, và cao nhất là 10.000.000 đồng đối với tổ chức.

Do người chuyển nhượng hối phiếu đòi nợ bị từ chối thanh toán có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền cao nhất là 50.000.000 đồng nên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã không có quyền xử phạt người này.

Hối phiếu đòi nợ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Cụm từ hối phiếu đòi nợ được ghi trên mặt nào của hối phiếu đòi nợ? Hối phiếu đòi nợ không có đủ chỗ để viết thì xử lý như thế nào?
Pháp luật
Nếu địa điểm ký phát không đươc ghi trên hối phiếu đòi nợ thì việc xuất trình hối phiếu đòi nợ để thanh toán được xem là hợp lệ khi nào?
Pháp luật
Người thụ hưởng có thể chuyển giao hối phiếu đòi nợ cho ngân hàng để nhờ thu hộ không? Mẫu Giấy ủy quyền thu hối phiếu đòi nợ là mẫu nào và tải ở đâu?
Pháp luật
Hối phiếu đòi nợ được thanh toán tại địa chỉ người bị ký phát nếu địa điểm thanh toán không được ghi trên hối phiếu đòi nợ đúng không?
Pháp luật
Người thụ hưởng hối phiếu đòi nợ có quyền truy đòi đối với người ký phát số tiền chưa được thanh toán khi hối phiếu đòi nợ bị từ chối thanh toán không?
Pháp luật
Chiết khấu Hối phiếu đòi nợ là gì? Tái chiết khấu Hối phiếu đòi nợ là gì? Chiết khấu, tái chiết khấu Hối phiếu đòi nợ ra sao?
Pháp luật
Hối phiếu đòi nợ là gì? Hối phiếu đòi nợ không ghi thời hạn thanh toán thì có giá trị hay không?
Pháp luật
Người thụ hưởng cầm giữ hối phiếu đòi nợ có quyền truy đòi hay không? Người thụ hưởng có thể xuất trình hối phiếu đòi nợ để thanh toán dưới hình thức nào?
Pháp luật
Chuyển nhượng hối phiếu đòi nợ bằng ký chuyển nhượng là gì? Chuyển nhượng hối phiếu đòi nợ một phần tiền thì có được không?
Pháp luật
Bảo lãnh hối phiếu đòi nợ được thực hiện bằng cách nào? Người bảo lãnh hối phiếu đòi nợ có nghĩa vụ thanh toán đúng số tiền đã cam kết bảo lãnh hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hối phiếu đòi nợ
1,493 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hối phiếu đòi nợ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hối phiếu đòi nợ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào