Hội Văn nghệ dân gian Việt Nam chịu sự quản lý của cơ quan nào? Hội Văn nghệ dân gian Việt Nam thực hiện những nhiệm vụ gì?
Hội Văn nghệ dân gian Việt Nam chịu sự quản lý của cơ quan nào?
Theo khoản 2 Điều 4 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) của Hội Văn nghệ dân gian Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 833/QĐ-BNV năm 2021 như sau:
Phạm vi, lĩnh vực hoạt động của Hội
1. Hội hoạt động trên phạm vi toàn quốc trong lĩnh vực văn hóa văn nghệ dân gian Việt Nam theo quy định của pháp luật.
2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ và các bộ, ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
Theo đó, Hội Văn nghệ dân gian Việt Nam chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ và các bộ, ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
Hội Văn nghệ dân gian Việt Nam (Hình từ Internet)
Hội Văn nghệ dân gian Việt Nam hoạt động theo nguyên tắc nào?
Theo Điều 5 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) của Hội Văn nghệ dân gian Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 833/QĐ-BNV năm 2021 như sau:
Nguyên tắc và tổ chức hoạt động của Hội
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
3. Tự đảm bảo kinh phí hoạt động;
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.
Theo đó, Hội Văn nghệ dân gian Việt Nam hoạt động theo những nguyên tắc sau đây:
- Tự nguyện, tự quản.
- Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
- Tự đảm bảo kinh phí hoạt động;
- Không vì mục đích lợi nhuận.
- Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.
Hội Văn nghệ dân gian Việt Nam thực hiện những nhiệm vụ gì?
Theo Điều 8 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) của Hội Văn nghệ dân gian Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 833/QĐ-BNV năm 2021 như sau:
Nhiệm vụ
1. Hội thực hiện nhiệm vụ được Đảng và Nhà nước giao trong việc bảo vệ (sưu tầm, nghiên cứu, phổ biến, truyền dạy) các di sản văn hóa, văn nghệ dân gian các dân tộc Việt Nam theo quy định của Điều lệ hội và quy định của pháp luật.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên, tổ chức những hoạt động văn nghệ dân gian Việt Nam nhằm gìn giữ, phát huy và kế thừa những tinh hoa văn hóa, văn nghệ dân gian phong phú, quý báu của các dân tộc trong cả nước, góp phần xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
3. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội theo Điều lệ Hội đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
4. Phối hợp với cơ quan nhà nước, tổ chức có liên quan ở Trung ương và địa phương thực hiện các chương trình, đề tài sưu tầm văn hóa văn nghệ dân gian theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
5. Thực hiện theo đúng tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
6. Phổ biến, bồi dưỡng kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước, Điều lệ, quy chế, quy định của Hội.
7. Thực hiện tư vấn, phản biện, giám định xã hội về văn hóa văn nghệ dân gian theo quy định của pháp luật.
8. Đề xuất với Đảng, Nhà nước các cơ chế, chính sách trong việc sưu tầm, nghiên cứu, bảo vệ và phát huy những giá trị di sản văn hóa văn nghệ dân gian theo quy định của pháp luật.
9. Hòa giải tranh chấp, giải quyết phản ánh, kiến nghị, khiếu nại tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.
10. Xây dựng và ban hành các quy chế, quy tắc đạo đức trong hoạt động của Hội.
11. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Theo đó, Hội Văn nghệ dân gian Việt Nam thực hiện những nhiệm vụ như sau:
- Hội thực hiện nhiệm vụ được Đảng và Nhà nước giao trong việc bảo vệ (sưu tầm, nghiên cứu, phổ biến, truyền dạy) các di sản văn hóa, văn nghệ dân gian các dân tộc Việt Nam theo quy định của Điều lệ hội và quy định của pháp luật.
- Tập hợp, đoàn kết hội viên, tổ chức những hoạt động văn nghệ dân gian Việt Nam nhằm gìn giữ, phát huy và kế thừa những tinh hoa văn hóa, văn nghệ dân gian phong phú, quý báu của các dân tộc trong cả nước, góp phần xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
- Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội theo Điều lệ Hội đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
- Phối hợp với cơ quan nhà nước, tổ chức có liên quan ở Trung ương và địa phương thực hiện các chương trình, đề tài sưu tầm văn hóa văn nghệ dân gian theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
- Thực hiện theo đúng tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
- Phổ biến, bồi dưỡng kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước, Điều lệ, quy chế, quy định của Hội.
- Thực hiện tư vấn, phản biện, giám định xã hội về văn hóa văn nghệ dân gian theo quy định của pháp luật.
- Đề xuất với Đảng, Nhà nước các cơ chế, chính sách trong việc sưu tầm, nghiên cứu, bảo vệ và phát huy những giá trị di sản văn hóa văn nghệ dân gian theo quy định của pháp luật.
- Hòa giải tranh chấp, giải quyết phản ánh, kiến nghị, khiếu nại tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng và ban hành các quy chế, quy tắc đạo đức trong hoạt động của Hội.
- Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thuế có phải là một khoản nộp bắt buộc? Trách nhiệm của người nộp thuế trong việc nộp tiền thuế là gì?
- Hợp tác xã có phải đối tượng được Nhà nước hỗ trợ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp hay không?
- Hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được xây dựng để làm gì? Thông tin trong hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được điều chỉnh khi nào?
- Viên chức lý lịch tư pháp hạng I, hạng II, hạng III có nhiệm vụ và tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ thế nào?
- Mã số thông tin của công trình xây dựng trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng được khởi tạo khi nào?