Hội viên liên kết của Hội doanh nhân tư nhân Việt Nam là gì? Có thể công nhận hội viên liên kết là hội viên danh dự của Hội không?
- Hội viên của Hội doanh nhân tư nhân Việt Nam gồm những đối tượng nào? Phạm vi hoạt động của Hội ra sao?
- Hội viên liên kết của Hội doanh nhân tư nhân Việt Nam là gì? Có thể công nhận hội viên liên kết là hội viên danh dự của Hội không?
- Hội viên liên kết của Hội doanh nhân tư nhân Việt Nam có những quyền hạn gì?
Hội viên của Hội doanh nhân tư nhân Việt Nam gồm những đối tượng nào? Phạm vi hoạt động của Hội ra sao?
Căn cứ Điều 2 Điều lệ Hội Doanh nhân tư nhân Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành kèm theo Quyết định 797/QĐ-BNV năm 2013 quy định về tôn chỉ, mục đích của Hội như sau:
Tôn chỉ, mục đích
Hội Doanh nhân tư nhân Việt Nam là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của các doanh nhân tư nhân là công dân Việt Nam (trong các doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn,... mà không thuộc các doanh nghiệp nhà nước), tự nguyện thành lập, nhằm mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên, hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Theo quy định trên thì hội viên của Hội doanh nhân Việt Nam là công dân Việt Nam trong các doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn,... mà không thuộc các doanh nghiệp nhà nước.
Tại Điều 4 Điều lệ Hội Doanh nhân tư nhân Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành kèm theo Quyết định 797/QĐ-BNV năm 2013 quy định về phạm vi hoạt động của Hội doanh nhân tư nhân Việt Nam như sau:
Phạm vi, lĩnh vực hoạt động
1. Hội hoạt động trên phạm vi cả nước, trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh mà các doanh nhân tư nhân là các công dân Việt Nam có các hoạt động từ khi gia nhập thị trường, hoạt động sản xuất, kinh doanh đến khi rút khỏi thị trường theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và bộ, ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
Hội hoạt động trên phạm vi cả nước, trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh mà các doanh nhân tư nhân là các công dân Việt Nam có các hoạt động từ khi gia nhập thị trường, hoạt động sản xuất, kinh doanh đến khi rút khỏi thị trường theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Hội viên liên kết là gì? Có thể công nhận hội viên liên kết là hội viên danh dự của Hội doanh nhân tư nhân Việt Nam hay không? (Hình từ Internet)
Hội viên liên kết của Hội doanh nhân tư nhân Việt Nam là gì? Có thể công nhận hội viên liên kết là hội viên danh dự của Hội không?
Căn cứ Điều 8 Điều lệ Hội Doanh nhân tư nhân Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành kèm theo Quyết định 797/QĐ-BNV năm 2013 quy định về hội viên liên kết như sau:
Hội viên, tiêu chuẩn hội viên
1. Hội viên của Hội gồm hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự:
a) Hội viên chính thức: Công dân Việt Nam là doanh nhân tư nhân (trong các doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn,... mà không thuộc các doanh nghiệp nhà nước), có đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều này, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội, có thể trở thành hội viên chính thức của Hội;
b) Hội viên liên kết: Công dân Việt Nam chưa có đủ điều kiện là hội viên chính thức của Hội, có nguyện vọng, tự nguyện và tán thành Điều lệ của Hội, được Hội xem xét công nhận là hội viên liên kết của Hội;
c) Hội viên danh dự: Công dân Việt Nam không có đủ điều kiện trở thành hội viên chính thức hoặc hội viên liên kết của Hội nhưng có uy tín, có kinh nghiệm và có công lao đối với sự phát triển của Hội, tán thành Điều lệ Hội được Ban Chấp hành Hội nhất trí mời làm hội viên danh dự của Hội.
...
Theo quy định thì hội viên liên kết của Hội doanh nhân tư nhân Việt Nam là công dân Việt Nam chưa có đủ điều kiện là hội viên chính thức của Hội, có nguyện vọng, tự nguyện và tán thành Điều lệ của Hội, được Hội xem xét công nhận là hội viên liên kết của Hội.
Hội viên liên kết nếu có uy tín, có kinh nghiệm và có công lao đối với sự phát triển của Hội, tán thành Điều lệ Hội được Ban Chấp hành Hội nhất trí mời làm hội viên danh dự của Hội.
Hội viên liên kết của Hội doanh nhân tư nhân Việt Nam có những quyền hạn gì?
Theo Điều 9 Điều lệ Hội Doanh nhân tư nhân Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành kèm theo Quyết định 797/QĐ-BNV năm 2013 thì hội viên liên kết của Hội doanh nhân tư nhân Việt Nam có những quyền hạn như hội viên chính thức, cụ thể:
(1) Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
(2) Được Hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.
(3) Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
(4) Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định của Hội.
(5) Được giới thiệu hội viên mới.
(6) Được Hội khen thưởng theo quy định của Hội.
(7) Được cấp thẻ hội viên.
(8) Được ra khỏi Hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.
Lưu ý: Hội viên liên kết sẽ không có quyền biểu quyết các vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Lãnh đạo, Ban Kiểm tra Hội kể cả khi được công nhận là hội viên danh dự.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mức cho vay nội bộ tối đa của hợp tác xã là bao nhiêu? Lãi suất áp dụng đối với khoản nợ vay quá hạn thế nào?
- Mẫu bản nhận xét đánh giá cán bộ chiến sỹ Công an nhân dân mới nhất? Hướng dẫn cách viết bản nhận xét?
- Cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng gồm các thông tin nào? Phân loại thông tin trong cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng?
- Hướng dẫn điền mẫu bản kê khai tài sản thu nhập bổ sung dành cho cán bộ, công chức? Tải mẫu bản kê khai bổ sung?
- Thông tư 50 2024 quy định ngân hàng không gửi tin nhắn SMS thư điện tử có chứa link cho khách hàng từ ngày 1 1 2025?