Hợp đồng chính bị vô hiệu thì thỏa thuận giải quyết tranh chấp bằng trọng tài có còn hiệu lực không?

Tôi có thắc mắc nếu hợp đồng chính bị vô hiệu thì thỏa thuận giải quyết tranh chấp bằng trọng tài có còn hiệu lực hay không? Hợp đồng vô hiệu trong những trường hợp nào theo quy định hiện hành? Trường hợp muốn giải quyết tranh chấp bằng trọng tài có bắt buộc phải có thỏa thuận không?

Có thể áp dụng Bộ luật Dân sự để giải quyết tranh chấp bằng trọng tài theo quy định của Luật Trọng tài thương mại hiện hành không?

Căn cứ theo Điều 14 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định:

"Điều 14. Luật áp dụng giải quyết tranh chấp
1. Đối với tranh chấp không có yếu tố nước ngoài, Hội đồng trọng tài áp dụng pháp luật Việt Nam để giải quyết tranh chấp.
2. Đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài, Hội đồng trọng tài áp dụng pháp luật do các bên lựa chọn; nếu các bên không có thỏa thuận về luật áp dụng thì Hội đồng trọng tài quyết định áp dụng pháp luật mà Hội đồng trọng tài cho là phù hợp nhất.
3. Trường hợp pháp luật Việt Nam, pháp luật do các bên lựa chọn không có quy định cụ thể liên quan đến nội dung tranh chấp thì Hội đồng trọng tài được áp dụng tập quán quốc tế để giải quyết tranh chấp nếu việc áp dụng hoặc hậu quả của việc áp dụng đó không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam."

Như vậy, đối với tranh chấp không có yếu tố nước ngoài, Hội đồng trọng tài áp dụng pháp luật Việt Nam để giải quyết tranh chấp.

Theo đó, có thể sử dụng quy định hợp đồng vô hiệu trong Bộ luật Dân sự hiện hành.

Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài

Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài

Hợp đồng vô hiệu trong những trường hợp nào theo quy định?

Căn cứ theo Điều 407 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hợp đồng vô hiệu như sau:

"Điều 407. Hợp đồng vô hiệu
1. Quy định về giao dịch dân sự vô hiệu từ Điều 123 đến Điều 133 của Bộ luật này cũng được áp dụng đối với hợp đồng vô hiệu.
2. Sự vô hiệu của hợp đồng chính làm chấm dứt hợp đồng phụ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hợp đồng phụ được thay thế hợp đồng chính. Quy định này không áp dụng đối với biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
3. Sự vô hiệu của hợp đồng phụ không làm chấm dứt hợp đồng chính, trừ trường hợp các bên thỏa thuận hợp đồng phụ là một phần không thể tách rời của hợp đồng chính."

Theo đó, hợp đồng vô hiệu khi:

- Vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội;

- Hợp đồng vô hiệu do giả tạo;

- Hợp đồng vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện;

- Hợp đồng vô hiệu do bị nhầm lẫn;

- Hợp đồng vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;

- Hợp đồng vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình;

- Hợp đồng vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức;

- Hợp đồng vô hiệu từng phần.

Sự vô hiệu của hợp đồng chính làm chấm dứt hợp đồng phụ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hợp đồng phụ được thay thế hợp đồng chính.

Và sự vô hiệu của hợp đồng phụ không làm chấm dứt hợp đồng chính, trừ trường hợp các bên thỏa thuận hợp đồng phụ là một phần không thể tách rời của hợp đồng chính.

Hợp đồng chính bị vô hiệu thì thỏa thuận giải quyết tranh chấp bằng trọng tài có còn hiệu lực không?

Căn cứ theo Điều 19 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định:

"Điều 19. Tính độc lập của thoả thuận trọng tài
Thoả thuận trọng tài hoàn toàn độc lập với hợp đồng. Việc thay đổi, gia hạn, hủy bỏ hợp đồng, hợp đồng vô hiệu hoặc không thể thực hiện được không làm mất hiệu lực của thoả thuận trọng tài".

Như vậy, thoả thuận trọng tài hoàn toàn độc lập với hợp đồng. Việc thay đổi, gia hạn, hủy bỏ hợp đồng, hợp đồng vô hiệu hoặc không thể thực hiện được sẽ không làm mất đi hiệu lực của thoả thuận trọng tài.

Lưu ý: Việc xem xét hiệu lực của thỏa thuận trọng tài sẽ được thực hiện bởi hội đồng trọng tài hoặc tòa án có thẩm quyền theo khoản 1 Điều 43 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định như sau:

"1. Trước khi xem xét nội dung vụ tranh chấp, Hội đồng trọng tài phải xem xét hiệu lực của thỏa thuận trọng tài; thỏa thuận trọng tài có thể thực hiện được hay không và xem xét thẩm quyền của mình. Trong trường hợp vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì Hội đồng trọng tài tiến hành giải quyết tranh chấp theo quy định của Luật này. Trường hợp không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, thỏa thuận trọng tài vô hiệu hoặc xác định rõ thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được thì Hội đồng trọng tài quyết định đình chỉ việc giải quyết và thông báo ngay cho các bên biết."

Trường hợp muốn giải quyết tranh chấp bằng trọng tài cần đáp ứng những điều kiện gì?

Căn cứ theo Điều 5 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định:

"Điều 5. Điều kiện giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài
1. Tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài nếu các bên có thoả thuận trọng tài. Thỏa thuận trọng tài có thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp.
2. Trường hợp một bên tham gia thoả thuận trọng tài là cá nhân chết hoặc mất năng lực hành vi, thoả thuận trọng tài vẫn có hiệu lực đối với người thừa kế hoặc người đại diện theo pháp luật của người đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
3. Trường hợp một bên tham gia thỏa thuận trọng tài là tổ chức phải chấm dứt hoạt động, bị phá sản, giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách hoặc chuyển đổi hình thức tổ chức, thỏa thuận trọng tài vẫn có hiệu lực đối với tổ chức tiếp nhận quyền và nghĩa vụ của tổ chức đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác."
Giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Nếu hai công ty thỏa thuận sẽ giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài kinh tế nhưng đến khi xảy ra tranh chấp thì có thể khởi kiện ra Tòa án không?
Pháp luật
Hợp đồng chính bị vô hiệu thì thỏa thuận giải quyết tranh chấp bằng trọng tài có còn hiệu lực không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài
8,323 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào