Hợp tác xã thực hiện giải thể thì có bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã không? Thủ tục giải thể hợp tác xã được tiến hành như thế nào?
Hợp tác xã tiến hành giải thể theo thủ tục nào?
Căn cứ Điều 17 Thông tư 03/2014/TT-BKHĐT (được sửa đổi bởi khoản 12 Điều 1 Thông tư 07/2019/TT-BKHĐT) quy định về việc giải thể tự nguyện hợp tác xã như sau:
- Trước khi thực hiện thủ tục đăng ký giải thể tự nguyện hợp tác xã, hợp tác xã phải làm thủ tục chấm dứt hoạt động của các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã tại cơ quan đăng ký hợp tác xã nơi đã cấp giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã.
- Khi giải thể tự nguyện, hợp tác xã gửi thông báo theo mẫu quy định tại Phụ lục số I-13 đến cơ quan đã cấp giấy chứng nhận đăng ký cho hợp tác xã nơi hợp tác xã đặt trụ sở chính.
Kèm theo thông báo là 01 bộ hồ sơ gồm:
+ Nghị quyết của đại hội thành viên về việc giải thể hợp tác xã;
+ Biên bản hoàn thành việc giải thể hợp tác xã;
+ Giấy xác nhận của cơ quan công an về việc hủy con dấu của hợp tác xã;
+ Giấy biên nhận của cơ quan thông tin đại chúng về việc nhận đăng thông báo về việc giải thể hợp tác xã hoặc bản in 03 số báo liên tiếp đã đăng thông báo về việc giải thể hợp tác xã.
- Sau khi nhận được hồ sơ giải thể của hợp tác xã quy định tại Khoản 2 Điều này, cơ quan đăng ký hợp tác xã gửi thông tin về việc hợp tác xã đăng ký giải thể cho cơ quan thuế. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin của cơ quan đăng ký hợp tác xã, cơ quan thuế gửi ý kiến về việc giải thể của hợp tác xã đến cơ quan đăng ký hợp tác xã.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ giải thể, cơ quan đăng ký hợp tác xã chuyển tình trạng pháp lý của hợp tác xã trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký hợp tác xã sang tình trạng giải thể nếu không nhận được ý kiến từ chối của cơ quan thuế, đồng thời ra thông báo về việc giải thể của hợp tác xã và quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã. Khi nhận thông báo về việc giải thể của hợp tác xã và quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, hợp tác xã phải nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã cho cơ quan đăng ký hợp tác xã.
Hợp tác xã giải thể thì Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã có bị thu hồi không?
Hợp tác xã giải thể thì Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã có bị thu hồi không?
Theo Điều 56 Luật Hợp tác xã 2012 quy đinh về các trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã như sau:
- Giải thể, phá sản, bị hợp nhất, bị sáp nhập;
- Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký của hợp tác xã không trung thực, không chính xác;
- Lợi dụng danh nghĩa hợp tác xã để hoạt động trái pháp luật;
- Hoạt động trong ngành, nghề mà pháp luật cấm;
- Hoạt động trong ngành nghề kinh doanh có điều kiện mà không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;
- Không đăng ký mã số thuế trong thời hạn 01 năm kể từ khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký;
- Chuyển trụ sở chính sang địa phương khác với nơi đăng ký trong thời hạn 01 năm mà không đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Theo quy định trên, ta thấy trường hợp hợp tác xã giải thể thì giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã bị thu hồi.
Hợp tác xã giải thể thì tư cách thành viên của thành viên hợp tác xã giải quyết như thế nào?
Bên cạnh hậu quả pháp lý của việc giải thể hợp tác xã là thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã bị thu hồi còn hậu quả pháp lý khác được nêu tại Điều 16 Luật Hợp tác xã 2012 như sau:
- Tư cách thành viên, hợp tác xã thành viên bị chấm dứt khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
+ Thành viên là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị kết án phạt tù theo quy định của pháp luật;
+ Thành viên là hộ gia đình không có người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp luật; thành viên là pháp nhân bị giải thể, phá sản; hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã bị giải thể, phá sản;
+ Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị giải thể, phá sản;
+ Thành viên, hợp tác xã thành viên tự nguyện ra khỏi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
+ Thành viên, hợp tác xã thành viên bị khai trừ theo quy định của điều lệ;
+ Thành viên, hợp tác xã thành viên không sử dụng sản phẩm, dịch vụ trong thời gian liên tục theo quy định của điều lệ nhưng không quá 03 năm. Đối với hợp tác xã tạo việc làm, thành viên không làm việc trong thời gian liên tục theo quy định của điều lệ nhưng không quá 02 năm;
+ Tại thời điểm cam kết góp đủ vốn, thành viên, hợp tác xã thành viên không góp vốn hoặc góp vốn thấp hơn vốn góp tối thiểu quy định trong điều lệ;
+ Trường hợp khác do điều lệ quy định.
- Thẩm quyền quyết định chấm dứt tư cách thành viên, hợp tác xã thành viên được thực hiện như sau:
+ Đối với trường hợp quy định tại điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều này thì hội đồng quản trị quyết định và báo cáo đại hội thành viên gần nhất;
+ Đối với trường hợp quy định tại điểm đ, g và h khoản 1 Điều này thì hội đồng quản trị trình đại hội thành viên quyết định sau khi có ý kiến của ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên.
- Việc giải quyết quyền lợi và nghĩa vụ đối với thành viên, hợp tác xã thành viên trong trường hợp chấm dứt tư cách thành viên, hợp tác xã thành viên thực hiện theo quy định của Luật này và điều lệ.
Theo quy định trên, trường hợp hợp tác xã thực hiện giải thể còn dẫn đến một hậu quả pháp lý khác là tư cách thành viên của hợp tác xã bị chấm dứt.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mã số thông tin của công trình xây dựng trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng được khởi tạo khi nào?
- Thị trường liên quan được xác định trên cơ sở nào? Nguyên tắc xác định thị phần của doanh nghiệp trên thị trường liên quan?
- Quyết định 08/2024 về Hệ thống chuẩn mực kiểm toán nhà nước thế nào? Toàn văn Quyết định 08/2024/QĐ-KTNN?
- Sĩ quan sử dụng máy tính quân sự để kết nối vào mạng Internet làm lộ lọt thông tin thì xử lý như thế nào?
- Chế độ báo cáo của đơn vị cung cấp dịch vụ Online Banking từ 1 1 2025 theo Thông tư 50 2024?