Huấn luyện viên chuyên nghiệp trong hoạt động thể thao không có bằng huấn luyện viên chuyên nghiệp theo quy định thì bị phạt bao nhiêu tiền?

Tôi có câu hỏi thắc mắc là theo quy định hiện nay thì Huấn luyện viên chuyên nghiệp trong hoạt động thể thao không có bằng huấn luyện viên chuyên nghiệp theo quy định thì bị phạt bao nhiêu tiền? Câu hỏi của anh Quang Đăng đến từ Quảng Ninh.

Huấn luyện viên chuyên nghiệp trong hoạt động thể thao không có bằng huấn luyện viên chuyên nghiệp theo quy định thì bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ tại điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định 46/2019/NĐ-CP, có quy định về vi phạm quy định về điều kiện kinh doanh trong hoạt động thể thao chuyên nghiệp như sau:

Vi phạm quy định về điều kiện kinh doanh trong hoạt động thể thao chuyên nghiệp
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Huấn luyện viên chuyên nghiệp không có bằng tốt nghiệp đại học thể dục thể thao chuyên ngành phù hợp với hoạt động của môn thể thao chuyên nghiệp và hoàn thành chương trình đào tạo huấn luyện viên chuyên nghiệp của liên đoàn thể thao quốc gia, không có bằng huấn luyện viên chuyên nghiệp theo quy định;
b) Vận động viên chuyên nghiệp không có hợp đồng lao động với câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp; không được liên đoàn thể thao quốc gia công nhận; vận động viên là người nước ngoài tham gia thi đấu thể thao chuyên nghiệp ở Việt Nam mà không có giấy chứng nhận chuyển nhượng quốc tế;
c) Nhân viên y tế không bảo đảm trình độ chuyên môn từ cao đẳng y tế trở lên.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng huấn luyện viên chuyên nghiệp, vận động viên chuyên nghiệp, nhân viên y tế tham gia hoạt động thể thao chuyên nghiệp không đáp ứng điều kiện theo quy định;
b) Sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị tập luyện và thi đấu thể thao chuyên nghiệp không đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn Việt Nam hoặc tiêu chuẩn quốc tế và phù hợp với quy định của các tổ chức thể thao chuyên nghiệp quốc tế.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động thể thao có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

Theo đó tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 46/2019/NĐ-CP, có quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao như sau:

Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao
2. Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 10, khoản 2 Điều 11, các Điều 13,14,16, khoản 2 Điều 17 và khoản 2 Điều 20 của Nghị định này. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng hai lần đối với cá nhân.
...

Như vậy, theo quy định trên thì huấn luyện viên chuyên nghiệp trong hoạt động thể thao không có bằng huấn luyện viên chuyên nghiệp theo quy định thì bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

Huấn luyện viên

Huấn luyện viên chuyên nghiệp (Hình từ Internet)

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền xử phạt huấn luyện viên chuyên nghiệp trong hoạt động thể thao không có bằng huấn luyện viên chuyên nghiệp không?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 27 Nghị định 46/2019/NĐ-CP, có quy định về phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Điều 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19 và 21 của Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 23 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

Theo đó tại khoản 1 Điều 23 Nghị định 46/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Nghị định 129/2021/NĐ-CP, có quy định về thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân như sau:

Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng.

Đồng thời tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 46/2019/NĐ-CP, có quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao như sau:

Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao
3. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh có thẩm quyền xử phạt quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; thẩm quyền phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân.

Theo quy định trên thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền phạt tiền đến 5.000.000 đồng (đối với cá nhân)

Huấn luyện viên chuyên nghiệp trong hoạt động thể thao không có bằng huấn luyện viên chuyên nghiệp theo quy định thì bị phạt tiền cao nhất là 5.000.000 đồng

Như vậy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cáp xã có thẩm quyền xử phạt huấn luyện viên chuyên nghiệp trong hoạt động thể thao không có bằng huấn luyện viên chuyên nghiệp.

Thời hiệu xử phạt huấn luyện viên chuyên nghiệp không có bằng huấn luyện viên chuyên nghiệp trong bao lâu?

Căn cứ tại Điều 2a Nghị định 46/2019/NĐ-CP, được bổ sung bởi khoản 1 Điều 2 Nghị định 129/2021/NĐ-CP, có quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao là 01 năm.
2. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao được quy định như sau:
a) Đối với hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện quy định tại điểm a khoản 3 Điều này thì thời hiệu được tính từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm;
b) Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc quy định tại điểm b khoản 3 Điều này thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;
c) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân do người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính chuyển đến thì thời hiệu xử phạt được áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này, điểm a và điểm b khoản này tính đến thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

Như vậy, theo quy định trên thì thời hiệu xử phạt huấn luyện viên chuyên nghiệp không có bằng huấn luyện viên chuyên nghiệp là 01 năm.

Huấn luyện viên
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tân huấn luyện viên trưởng Đội tuyển Bóng đá Việt Nam là ai? Cần đáp ứng tiêu chuẩn gì để làm huấn luyện viên trưởng?
Pháp luật
Huấn luyện viên chuyên nghiệp cản trở không cho vận động viên tham gia giải bơi lội sẽ bị phạt như thế nào?
Pháp luật
Huấn luyện viên thể thao thành tích cao không xây dựng chương trình huấn luyện thể thao trình cơ quan sử dụng vận động viên phê duyệt có thể bị xử phạt thế nào?
Pháp luật
Lương huấn luyện viên đội tuyển bóng đá Việt Nam hiện nay là bao nhiêu tiền trên một ngày?
Pháp luật
Thay đổi tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của huấn luyện viên chính kể từ ngày 10/12/2022?
Pháp luật
Huấn luyện viên hạng 3 chuyên ngành thể dục thể thao được áp dụng hệ số lương viên chức nào và có mức lương bao nhiêu?
Pháp luật
Huấn luyện viên trưởng Đội tuyển Quốc gia Việt Nam được hưởng lương theo ngày thực tế thi đấu bao nhiêu?
Pháp luật
Huấn luyện viên muốn tham gia các giải bóng đá chuyên nghiệp cần phải đảm bảo những tiêu chuẩn gì?
Pháp luật
Huấn luyện viên cao cấp chuyên ngành thể dục thể thao được áp dụng hệ số lương viên chức nào? Mức lương là bao nhiêu?
Pháp luật
Huấn luyện viên chính chuyên ngành thể dục thể thao được áp dụng hệ số lương viên chức nào? Mức lương của huấn luyện viên chính là bao nhiêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Huấn luyện viên
1,213 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Huấn luyện viên

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Huấn luyện viên

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào