Huấn luyện viên sử dụng phương pháp tập luyện thể thao gây nguy hiểm đến sức khỏe của người tập luyện thì bị xử phạt thế nào?
- Huấn luyện viên sử dụng phương pháp tập luyện thể thao gây nguy hiểm đến sức khỏe của người tập luyện thì bị xử phạt thế nào?
- Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở có quyền xử phạt huấn luyện viên sử dụng phương pháp tập luyện thể thao gây nguy hiểm đến sức khỏe của người tập luyện không?
- Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với huấn luyện viên sử dụng phương pháp tập luyện thể thao gây nguy hiểm đến sức khỏe của người tập luyện là bao lâu?
Huấn luyện viên sử dụng phương pháp tập luyện thể thao gây nguy hiểm đến sức khỏe của người tập luyện thì bị xử phạt thế nào?
Căn cứ khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 7 Nghị định 46/2019/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về sử dụng phương pháp bị cấm trong tập luyện, thi đấu thể thao như sau:
Vi phạm quy định về sử dụng phương pháp bị cấm trong tập luyện, thi đấu thể thao
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng các bài tập, môn thể thao hoặc các phương pháp tập luyện, thi đấu thể thao mang tính chất khiêu dâm, đồi trụy, kích động bạo lực, trái với đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục và bản sắc văn hóa dân tộc của Việt Nam.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng các bài tập, môn thể thao hoặc các phương pháp tập luyện, thi đấu thể thao gây nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe người tập luyện, thi đấu, trừ những bài tập, môn thể thao, phương pháp tập luyện, thi đấu thể thao được pháp luật cho phép.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tài liệu, trang thiết bị, dụng cụ tập luyện, biểu diễn, thi đấu thể thao đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b) Đình chỉ việc tham dự giải thi đấu thể thao có thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tiêu hủy tài liệu hướng dẫn sử dụng phương pháp bị cấm trong tập luyện, thi đấu thể thao đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Theo quy định trên, huấn luyện viên sử dụng phương pháp tập luyện thể thao gây nguy hiểm đến sức khỏe của người tập luyện thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.
Người vi phạm còn bị tịch thu tài liệu, trang thiết bị, dụng cụ tập luyện, biểu diễn, thi đấu thể thao đối với hành vi vi phạm và đình chỉ việc tham dự giải thi đấu thể thao có thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng.
Đồng thời người này còn bị buộc tiêu hủy tài liệu hướng dẫn sử dụng phương pháp bị cấm trong tập luyện, thi đấu thể thao đối với hành vi vi phạm.
Tập luyện thể thao (Hình từ Internet)
Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở có quyền xử phạt huấn luyện viên sử dụng phương pháp tập luyện thể thao gây nguy hiểm đến sức khỏe của người tập luyện không?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định 46/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 2 Nghị định 129/2021/NĐ-CP về quyền của Chánh Thanh tra sở, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở như sau:
Thẩm quyền của Thanh tra
...
2. Chánh Thanh tra sở, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này.
...
Theo đó, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao bằng hình thức phạt tiền với mức phạt cao nhất là 25.000.000 đồng.
Do huấn luyện viên sử dụng phương pháp tập luyện thể thao gây nguy hiểm đến sức khỏe của người tập luyện thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền cao nhất là 15.000.000 đồng nên Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở có quyền xử phạt người này.
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với huấn luyện viên sử dụng phương pháp tập luyện thể thao gây nguy hiểm đến sức khỏe của người tập luyện là bao lâu?
Căn cứ khoản 1 Điều 2 Nghị định 129/2021/NĐ-CP bổ sung cho Chương I Nghị định 46/2019/NĐ-CP quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao là 01 năm.
2. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao được quy định như sau:
a) Đối với hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện quy định tại điểm a khoản 3 Điều này thì thời hiệu được tính từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm;
b) Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc quy định tại điểm b khoản 3 Điều này thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;
c) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân do người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính chuyển đến thì thời hiệu xử phạt được áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này, điểm a và điểm b khoản này tính đến thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
3. Hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện và hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc trong lĩnh vực thể thao
a) Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao đang thực hiện là hành vi có tính chất kéo dài, đã và đang diễn ra tại thời điểm cơ quan, người có thẩm quyền phát hiện, xử lý vi phạm và hành vi đó vẫn đang trực tiếp xâm hại đến trật tự quản lý nhà nước;
b) Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao đã kết thúc là hành vi được thực hiện một lần hoặc nhiều lần và có căn cứ, thông tin chứng minh hành vi đã thực hiện xong trước thời điểm cơ quan, người có thẩm quyền phát hiện, xử lý vi phạm hành chính.
4. Trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, nếu tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt của cơ quan có thẩm quyền thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với huấn luyện viên sử dụng phương pháp tập luyện thể thao gây nguy hiểm đến sức khỏe của người tập luyện là 01 năm.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Được ủy quyền lại hợp đồng ủy quyền giải quyết tranh chấp đất đai hay không theo quy định pháp luật?
- Nguyên tắc tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo Thông tư 74/2024 thế nào?
- Cơ sở dữ liệu về các loại tài sản công do cơ quan nào xây dựng? Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công bao gồm cơ sở dữ liệu nào?
- Ngân hàng giám sát là gì? Ngân hàng giám sát được thực hiện lưu ký tài sản của công ty đầu tư chứng khoán không?
- Quản lý chi phí đầu tư xây dựng là gì? Nội dung quản lý chi phí đầu tư xây dựng bao gồm những gì?