Hướng dẫn căn cứ tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo Luật đất đai mới nhất? Nguyên tắc nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất?
Hướng dẫn căn cứ tính tiền sử dụng đất theo Luật đất đai mới nhất?
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 155 Luật Đất đai 2024 thì việc tính tiền sử dụng đất được dựa trên những căn cứ sau:
(1) Diện tích đất được giao, được chuyển mục đích sử dụng, được công nhận quyền sử dụng đất;
(2) Bảng giá đất cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng theo khu vực, vị trí.
Đối với khu vực có bản đồ địa chính số và cơ sở dữ liệu giá đất thì xây dựng bảng giá đất đến từng thửa đất trên cơ sở vùng giá trị, thửa đất chuẩn.
(3) Giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân các cấp quyết định:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể đối với trường hợp:
+ Giao đất, cho thuê đất,
+ Cho phép chuyển mục đích sử dụng đất,
+ Công nhận quyền sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất,
+ Điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết, thu hồi đất,
+ Xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất, xác định giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của Luật này;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giá đất cụ thể đối với trường hợp:
+ Giao đất, cho thuê đất,
+ Cho phép chuyển mục đích sử dụng đất,
+ Công nhận quyền sử dụng đất,
+ Gia hạn sử dụng đất,
+ Điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết, thu hồi đất,
+ Xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của Luật này.
Lưu ý: Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất là giá trúng đấu giá
(3) Chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất của Nhà nước.
Hướng dẫn căn cứ tính tiền thuê đất theo Luật đất đai mới nhất?
Theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 155 Luật Đất đai 2024 thì hiện nay có 05 căn cứ để tính tiền thuê đất, trong đó bao gồm các căn cứ như:
(1) Diện tích đất cho thuê;
(2) Thời hạn cho thuê đất, thời hạn gia hạn sử dụng đất;
(3) Đơn giá thuê đất; trường hợp đấu giá quyền thuê đất thì giá đất thuê là giá trúng đấu giá;
(4) Hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
(5) Chính sách miễn, giảm tiền thuê đất của Nhà nước.
Hướng dẫn căn cứ tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo Luật đất đai mới nhất? (Hình từ Internet)
Nguyên tắc nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất sau khi đã chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định?
Quy định về việc nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi chuyển mục đích sử dụng đất được quy định tại Điều 156 Luật Đất đai 2024 như sau:
Nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất
1. Khi chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 121 của Luật này thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định sau đây:
a) Nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất và tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất cho thời gian sử dụng đất còn lại;
b) Nộp tiền thuê đất hằng năm theo loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất.
2. Khi được gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất mà người sử dụng đất thuộc đối tượng nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian được gia hạn, được điều chỉnh.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Theo quy định trên thì thì sau khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất thì số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất sẽ bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất và tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất cho thời gian sử dụng đất còn lại.
Ví dụ: Phần đất đang sử dụng là đất nông nghiệp, tiền sử dụng đất/ tiền thuê đất là 50 triệu đồng cho 02 năm.
Sau khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất đối với phần đất này thành đất phi nông nghiệp thì tiền sử dụng đất/ tiền thuê đất là 100 triệu đồng cho 02 năm.
Theo đó, phần chênh lệch giữa số tiền sử dụng đất/ tiền thuê đất trước và sau khi chuyển đổi là 50 triệu.
Như vậy, người sử dụng đất cần phải nộp thêm phần chênh lệch này (50 triệu) để phù hợp với giá đất sau khi chuyển đổi.
Lưu ý: Luật Đất đai 2024 sẽ có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2025, trừ các trường hợp sau:
- Điều 190 Luật Đất đai 2024 và Điều 248 Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/4/2024.
- Việc lập, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất được tiếp tục thực hiện theo quy định của Nghị quyết 61/2022/QH15 về tiếp tục tăng, cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030.
Khoản 9 Điều 60 Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày Nghị quyết 61/2022/QH15 hết hiệu lực.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hợp tác xã giải thể thì quỹ chung không chia hình thành từ hỗ trợ của Nhà nước được bàn giao cho ai?
- Mẫu báo cáo tổng hợp kết quả thanh toán trực tiếp tiền giao dịch lùi thời hạn thanh toán của VSDC?
- Mã số thông tin của dự án đầu tư xây dựng trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng thể hiện các thông tin gì?
- Vé số bị rách góc có đổi được hay không sẽ do ai quyết định? Vé số bị rách góc cần phải đổi thưởng trong thời hạn bao lâu?
- Thông tin tín dụng là gì? Hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng cần phải tuân thủ những quy định nào?