Hướng dẫn khách du lịch theo đúng chương trình du lịch là một trong những nghĩa vụ của hướng dẫn viên du lịch đúng không?
- Hướng dẫn khách du lịch theo đúng chương trình du lịch là một trong những nghĩa vụ của hướng dẫn viên du lịch đúng không?
- Hướng dẫn viên du lịch không hướng dẫn khách du lịch theo đúng chương trình du lịch sẽ bị phạt bao nhiêu tiền?
- Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hướng dẫn viên du lịch không hướng dẫn khách du lịch theo đúng chương trình du lịch là bao lâu?
Hướng dẫn khách du lịch theo đúng chương trình du lịch là một trong những nghĩa vụ của hướng dẫn viên du lịch đúng không?
Căn cứ theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 65 Luật Du lịch 2017 quy định về nghĩa vụ của hướng dẫn viên du lịch như sau:
Quyền và nghĩa vụ của hướng dẫn viên du lịch
...
2. Hướng dẫn viên du lịch có nghĩa vụ sau đây:
a) Hướng dẫn khách du lịch theo nhiệm vụ được giao hoặc theo hợp đồng hướng dẫn;
b) Tuân thủ, hướng dẫn khách du lịch tuân thủ pháp luật Việt Nam, pháp luật nơi đến du lịch, nội quy nơi đến tham quan; tôn trọng phong tục, tập quán của địa phương;
c) Thông tin cho khách du lịch về chương trình du lịch, dịch vụ và các quyền, lợi ích hợp pháp của khách du lịch;
d) Hướng dẫn khách du lịch theo đúng chương trình du lịch, có thái độ văn minh, tận tình và chu đáo với khách du lịch; báo cáo người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành quyết định thay đổi chương trình du lịch trong trường hợp khách du lịch có yêu cầu;
đ) Có trách nhiệm hỗ trợ trong việc bảo đảm an toàn tính mạng, sức khỏe, tài sản của khách du lịch;
e) Tham gia khóa cập nhật kiến thức theo quy định tại khoản 4 Điều 62 của Luật này;
g) Đeo thẻ hướng dẫn viên du lịch trong khi hành nghề hướng dẫn du lịch;
h) Hướng dẫn viên du lịch quốc tế và hướng dẫn viên du lịch nội địa phải mang theo giấy tờ phân công nhiệm vụ của doanh nghiệp tổ chức chương trình du lịch và chương trình du lịch bằng tiếng Việt trong khi hành nghề. Trường hợp hướng dẫn khách du lịch quốc tế thì hướng dẫn viên du lịch phải mang theo chương trình du lịch bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài.
...
Theo đó, nghĩa vụ của hướng dẫn viên du lịch là phải hướng dẫn khách du lịch theo đúng chương trình du lịch.
Và phải báo cáo người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành quyết định thay đổi chương trình du lịch trong trường hợp khách du lịch có yêu cầu chứ không được tự ý thay đổi chương trình du lịch.
Hướng dẫn khách du lịch theo đúng chương trình du lịch là một trong những nghĩa vụ của hướng dẫn viên du lịch đúng không? (Hình từ internet)
Hướng dẫn viên du lịch không hướng dẫn khách du lịch theo đúng chương trình du lịch sẽ bị phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 9 Nghị định 45/2019/NĐ-CP quy định về mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về hướng dẫn du lịch như sau:
Vi phạm quy định về hướng dẫn du lịch
...
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không hướng dẫn khách du lịch theo phân công nhiệm vụ được giao hoặc theo hợp đồng hướng dẫn;
b) Không hướng dẫn khách du lịch theo đúng chương trình du lịch;
c) Không báo cáo người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành quyết định thay đổi chương trình du lịch trong trường hợp khách du lịch có yêu cầu;
d) Không có hợp đồng lao động với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành hoặc doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hướng dẫn du lịch hoặc không là hội viên của tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định khi hành nghề đối với hướng dẫn viên du lịch quốc tế và hướng dẫn viên du lịch nội địa;
đ) Không có hợp đồng hướng dẫn với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành hoặc không có văn bản phân công hướng dẫn theo chương trình du lịch theo quy định;
e) Không có phân công của tổ chức, cá nhân quản lý khu du lịch, điểm du lịch đối với hướng dẫn viên du lịch tại điểm.
...
Theo đó, trường hợp hướng dẫn viên du lịch không hướng dẫn khách du lịch theo đúng chương trình du lịch có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
*Lưu ý: Mức phạt tiền quy định ở trên là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm của cá nhân. Trường hợp tổ chức có cùng một hành vi vi phạm thì mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (Theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 5 Nghị định 45/2019/NĐ-CP).
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hướng dẫn viên du lịch không hướng dẫn khách du lịch theo đúng chương trình du lịch là bao lâu?
Căn cứ theo quy định tại Điều 2a Nghị định 45/2019/NĐ-CP (được bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 129/2021/NĐ-CP) về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch là 01 năm.
2. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch được quy định như sau:
a) Đối với hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện quy định tại điểm a khoản 3 Điều này thì thời hiệu được tính từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm;
b) Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc quy định tại điểm b khoản 3 Điều này thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;
c) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân do người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính chuyển đến thì thời hiệu xử phạt được áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này, điểm a và điểm b khoản này tính đến thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
...
Theo đó, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hướng dẫn viên du lịch không hướng dẫn khách du lịch theo đúng chương trình du lịch là 01 năm.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Báo cáo nghiên cứu khả thi và báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng có gì khác không?
- Thời hạn cho vay nội bộ trong hợp tác xã là bao lâu? Quy định về cho vay nội bộ trong Điều lệ hợp tác xã gồm nội dung gì?
- Cách viết ý kiến nhận xét chi ủy nơi cư trú đối với đảng viên dự bị? Thời gian làm Đảng viên dự bị là bao lâu?
- Mẫu báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng tổ chức cơ sở Đảng trong sạch vững mạnh tiêu biểu 5 năm liền?
- Mẫu Bản khai đăng ký tên định danh dùng trong quảng cáo bằng tin nhắn, gọi điện thoại là mẫu nào? Tên định danh có bao nhiêu ký tự?