Huy động người lao động làm thêm giờ vào ngày nghỉ hàng tuần nhưng người lao động không đến thì công ty có phạt hay sa thải đối với người này không?
- Huy động người lao động làm thêm giờ vào ngày nghỉ hàng tuần nhưng người lao động không đến thì công ty có phạt hay sa thải đối với người này không?
- Người sử dụng lao động huy động người lao động làm thêm giờ mà không được sự đồng ý của người lao động thì có bị xử phạt không?
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt người sử dụng lao động huy động người lao động làm thêm giờ mà không được sự đồng ý của họ không?
Huy động người lao động làm thêm giờ vào ngày nghỉ hàng tuần nhưng người lao động không đến thì công ty có phạt hay sa thải đối với người này không?
Căn cứ theo Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Làm thêm giờ
1. Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.
2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
a) Phải được sự đồng ý của người lao động;
b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;
c) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:
a) Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;
b) Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;
c) Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;
d) Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;
đ) Trường hợp khác do Chính phủ quy định.
4. Khi tổ chức làm thêm giờ theo quy định tại khoản 3 Điều này, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Như vậy, về nguyên tắc làm thêm giờ không phải công ty muốn là được huy động và bắt buộc người lao động đi làm mà phải được sự đồng ý của họ, vì đây là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường.
Do đó trong trường hợp chưa này thì không có căn cứ để xử phạt hay sa thải người lao động được.
Người lao động làm thêm giờ (Hình từ Internet)
Người sử dụng lao động huy động người lao động làm thêm giờ mà không được sự đồng ý của người lao động thì có bị xử phạt không?
Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì:
Vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
...
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện thời giờ làm việc bình thường quá số giờ làm việc theo quy định của pháp luật;
b) Huy động người lao động làm thêm giờ mà không được sự đồng ý của người lao động, trừ trường hợp theo quy định tại Điều 108 của Bộ luật Lao động.
4. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: không đảm bảo cho người lao động nghỉ trong giờ làm việc hoặc nghỉ chuyển ca theo quy định của pháp luật; huy động người lao động làm thêm giờ vượt quá số giờ theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 60.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Theo đó, huy động người lao động làm thêm giờ mà không được sự đồng ý của người lao động (trừ các trường hợp tại Điều 108 Bộ luật Lao động 2019) thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng.
Lưu ý: Mức phạt này áp dụng đối với cá nhân, còn tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phát sẽ gấp 02 lần theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt người sử dụng lao động huy động người lao động làm thêm giờ mà không được sự đồng ý của họ không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 48 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:
Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này.
...
Như vậy, chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã không có quyền xử phạt người sử dụng lao động huy động người lao động làm thêm giờ mà không được sự đồng ý của họ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thuế có phải là một khoản nộp bắt buộc? Trách nhiệm của người nộp thuế trong việc nộp tiền thuế là gì?
- Hợp tác xã có phải đối tượng được Nhà nước hỗ trợ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp hay không?
- Hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được xây dựng để làm gì? Thông tin trong hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được điều chỉnh khi nào?
- Viên chức lý lịch tư pháp hạng I, hạng II, hạng III có nhiệm vụ và tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ thế nào?
- Mã số thông tin của công trình xây dựng trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng được khởi tạo khi nào?